6 tháng xung đột Ukraine: Hàng hóa Nga vẫn ồ ạt vào Mỹ

06:28 | 29/08/2022

1,708 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp việc Nhà Trắng tuyên bố "giáng đòn đau và mạnh" nhằm vào Moscow, các chuyến tàu chở rượu vokda, gỗ, kim loại, nhiên liệu của Nga vẫn liên tiếp cập cảng Mỹ.
Nga cảnh báo Mỹ gánh hậu quả nếu tịch thu tài sảnNga cảnh báo Mỹ gánh hậu quả nếu tịch thu tài sản
Ngoại trưởng Nga - Mỹ điện đàm lần đầu tiên từ khi xảy ra xung đột tại UkraineNgoại trưởng Nga - Mỹ điện đàm lần đầu tiên từ khi xảy ra xung đột tại Ukraine
Mỹ lên 18 kịch bản ứng phó trong trường hợp Nga tấn công UkraineMỹ lên 18 kịch bản ứng phó trong trường hợp Nga tấn công Ukraine
6 tháng xung đột Ukraine: Hàng hóa Nga vẫn ồ ạt vào Mỹ - 1
Hơn 3.600 chuyến hàng chở gỗ, kim loại, cao su và các hàng hóa khác của Nga đã đến cảng Mỹ kể từ tháng 2 (Ảnh: AP).

Vào một ngày hè nóng ở Bờ Đông nước Mỹ, một con tàu container khổng lồ đã vào cảng Baltimore chở đầy gỗ ván ép, thanh nhôm và vật liệu phóng xạ. Tất cả đều có nguồn gốc từ các cánh đồng, rừng và nhà máy của Nga.

Tổng thống Mỹ Joe Biden đã từng tuyên bố sẽ "giáng đòn đau" nhằm vào chính quyền của Tổng thống Nga Vladimir Putin thông qua các hạn chế thương mại đánh lên các loại hàng hóa chủ lực của Nga như rượu vodka, kim cương, xăng dầu sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine.

Nhưng hàng trăm loại hàng hóa khác trị giá hàng tỷ USD, bao gồm cả những hàng hóa trên các con tàu từ St. Petersburg (Nga), vẫn ồ ạt cập cảng Baltimore (Mỹ), và các cảng khác của Mỹ.

Theo hãng tin AP, hơn 3.600 chuyến hàng chở gỗ, kim loại, cao su và các hàng hóa khác đã đến cảng Mỹ kể từ khi xung đột bùng phát hồi tháng 2. Con số này giảm xuống đáng kể so với cùng thời kỳ năm 2021, khi khoảng 6.000 chuyến tàu đã đến nơi, nhưng vẫn mang lại giá trị thương mại hơn 1 tỷ USD mỗi tháng.

Thực tế, cũng không ai thực sự nghĩ rằng, thương mại với Nga sẽ ngừng lại hoàn toàn do xung đột ở Ukraine. Việc cấm nhập khẩu một số mặt hàng có thể gây hại nhiều hơn cho các ngành đó ở Mỹ hơn là ở Nga.

"Khi chúng tôi áp đặt các biện pháp trừng phạt, nó có thể làm gián đoạn thương mại toàn cầu. Vì vậy nhiệm vụ của chúng tôi là suy tính xem biện pháp trừng phạt nào mang lại tác động lớn nhất, nhưng vẫn cho phép thương mại toàn cầu vẫn diễn ra", Đại sứ Jim O'Brien, người đứng đầu Văn phòng Điều phối các biện pháp trừng phạt của Bộ Ngoại giao Mỹ, nói với hãng tin AP.

Các chuyên gia cho rằng, nền kinh tế toàn cầu gắn bó chặt chẽ đến mức các lệnh trừng phạt phải được giới hạn trong phạm vi để tránh làm tăng giá trong một thị trường vốn đã không ổn định.

Ngoài ra, các lệnh trừng phạt của Mỹ không tồn tại trong chân không; các lệnh cấm của Liên minh châu Âu (EU) và Anh với các quy tắc thương mại phức tạp có thể gây nhầm lẫn cho người mua, người bán và các nhà hoạch định chính sách.

Ví dụ, Mỹ và EU đã công bố danh sách riêng các công ty Nga không thể nhận hàng xuất khẩu, nhưng ít nhất một trong những công ty đó - cung cấp kim loại cho quân đội Nga để chế tạo máy bay chiến đấu hiện đang tham chiến ở Ukraine - vẫn bán được hàng triệu chiếc.

Trong khi một số nhà nhập khẩu Mỹ đang tìm nguồn cung ứng nguyên liệu thay thế ở những nơi khác, các nhà nhập khẩu khác cho biết họ không có lựa chọn nào khác ngoài Nga.

Trong trường hợp nhập khẩu gỗ, các cánh rừng bạch dương dày đặc của Nga tạo ra loại gỗ cứng và chắc đến mức hầu hết đồ nội thất gỗ trong các lớp học của Mỹ và nhiều sàn nhà gia đình đều được làm từ nó. Các container vận chuyển các mặt hàng của Nga từ yến mạch, giày tập tạ, thiết bị khai thác tiền điện tử, thậm chí cả gối, vẫn đến các cảng của Mỹ hầu như mỗi ngày.

Phân tích hàng hóa nhập khẩu từ Nga cho thấy, một số mặt hàng rõ ràng là hợp pháp và thậm chí được chính quyền ông Biden khuyến khích, như hơn 100 lô hàng phân bón đã đến Mỹ kể từ sau xung đột Ukraine.

Các sản phẩm bị cấm hiện nay như dầu và khí đốt của Nga tiếp tục đến các cảng của Mỹ rất lâu sau khi thông báo về các lệnh trừng phạt do thời gian "ngừng hoạt động", cho phép các công ty hoàn thành các hợp đồng đã ký.

Trong một số trường hợp, nguồn gốc của các sản phẩm được vận chuyển khỏi các cảng của Nga có thể khó phân biệt. Các công ty năng lượng của Mỹ đang tiếp tục nhập khẩu dầu từ Kazakhstan thông qua các cảng của Nga, mặc dù số dầu này đôi khi được trộn với nhiên liệu của Nga.

Nga và Mỹ chưa bao giờ là đối tác thương mại lớn và vì vậy việc trừng phạt hàng nhập khẩu chỉ là một phần rất nhỏ trong chiến lược trả đũa. Các hạn chế đối với xuất khẩu từ Mỹ, cụ thể là công nghệ, gây ra nhiều thiệt hại hơn cho nền kinh tế Nga và việc trừng phạt Ngân hàng Trung ương Nga đã khiến khoảng 600 tỷ USD dự trữ tiền tệ của nước này được nắm giữ trên khắp Mỹ và châu Âu bị đóng băng quyền tiếp cận. Tuy nhiên, các biện pháp trừng phạt mang một tính biểu tượng vượt ra ngoài tác hại tài chính mà chúng có thể gây ra, đặc biệt là đối với người tiêu dùng Mỹ.

Một số hàng hóa lưu chuyển mạnh giữa Nga và Mỹ:

Kim loại

Nga là nước xuất khẩu chính các kim loại như nhôm, thép và titan. Một nhà kinh tế của Morgan Stanley cho biết việc cắt đứt giao dịch thương mại có thể làm tăng giá đáng kể đối với những người Mỹ vốn đang phải vật lộn với lạm phát.

Hầu hết các công ty Mỹ kinh doanh kim loại đều có mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp của Nga. Hoạt động thương mại này, đặc biệt là nhôm, hầu như không bị gián đoạn kể từ đầu cuộc xung đột.

Hãng tin AP phát hiện hơn 900 chuyến hàng, tổng cộng hơn 264 triệu tấn kim loại từ Nga đến Mỹ kể từ tháng 2.

Nga là một trong những nhà sản xuất nhôm chưa gia công lớn nhất sau Trung Quốc, và là một nhà xuất khẩu toàn cầu quan trọng. Nhôm của Nga được dùng trong các bộ phận xe hơi và máy bay của Mỹ, lon nước ngọt và dây cáp, thang và giá đỡ năng lượng mặt trời.

Nhôm của Nga được sản xuất trong các bộ phận xe hơi và máy bay của Mỹ, lon nước ngọt và dây cáp, thang và giá đỡ năng lượng mặt trời. Khách hàng lớn nhất của Mỹ vào đầu năm 2022 là một công ty con của tập đoàn nhôm toàn cầu Rusal do Nga sở hữu.

Vào tháng 4, các giám đốc điều hành cấp cao của Rusal America đã mua lại bộ phận có trụ sở tại Mỹ của công ty và đổi tên nó thành PerenniAL. Chỉ trong tháng 7, PerenniAL đã nhập khẩu hơn 35.000 tấn từ Nga.

Gỗ

Những khu rừng rộng lớn của Nga thuộc hàng lớn nhất trên thế giới.

Sau Canada, Nga là nước xuất khẩu gỗ lớn thứ hai và có một số nhà máy duy nhất có thể sản xuất ván ép bạch dương Baltic cứng, chắc, ván sàn được sử dụng trên khắp Mỹ.

Năm nay, chính quyền ông Biden bắt đầu áp đặt thuế quan đối với gỗ xuất khẩu của Nga, một động thái khiến Ronald Liberatori, một chủ đại lý gỗ có trụ sở tại bang Nevada chuyên bán cây bạch dương Baltic của Nga cho tất cả các nhà sản xuất đồ nội thất lớn và các công ty xây dựng và nhà sản xuất ván sàn ở Mỹ, nổi giận.

Ông nói: "Vấn đề ở đây là Nga là quốc gia duy nhất trên thế giới làm ra sản phẩm này. Không có nguồn thay thế". Liberatori cho biết những người ra quyết định cần cân nhắc xem ai sẽ bị tổn thương nhiều hơn trước khi áp đặt lệnh trừng phạt.

Nhiên liệu

Ngày 8/3, Tổng thống Biden thông báo cấm tất cả các hoạt động nhập khẩu dầu, khí đốt và năng lượng của Nga, "nhắm vào động mạch chính của nền kinh tế Nga".

Ông chủ Nhà Trắng nói: "Điều đó có nghĩa là dầu của Nga sẽ không còn được chấp nhận tại các cảng của Mỹ và sẽ giáng một đòn mạnh nữa vào chính quyền của Tổng thống Putin"

Trong vòng vài giờ sau đó, có thông tin nói rằng một con tàu chở 1 triệu thùng dầu của Nga đến Mỹ đã đổi hướng sang Pháp. Nhưng nhiều chuyến hàng khác thì không như vậy. Tuần đó, khoảng 1 triệu thùng dầu thô của Nga đã cập cảng Philadelphia, đến nhà máy lọc dầu Monroe Energy của Delta Airlines.

Trong khi đó, một tàu chở dầu với khoảng 75.000 thùng dầu hắc ín của Nga đã cập cảng Texas đến các nhà máy lọc dầu của Valero sau chuyến vượt biển dài qua Bắc Đại Tây Dương.

Các chuyến hàng tiếp tục đến Valero, ExxonMobil và những nơi khác.

Những mặt hàng khác

Từ đầu năm đến nay, gần 4.000 tấn đạn dược của Nga cũng đã đến Mỹ.

Một số đã được bán cho người mua ở Mỹ bởi các công ty nhà nước của Nga, trong khi số khác đến từ ít nhất một nhà tài phiệt bị trừng phạt. Các lô hàng đạn dược đã chậm lại đáng kể sau tháng 4.

AP cũng theo dõi lô hàng phóng xạ uranium hexafluoride trị giá hàng triệu USD từ công ty cổ phần Tenex thuộc sở hữu nhà nước của Nga, bán cho Công ty Điện lực Westinghouse ở Nam Carolina.

Tuy nhiên vật liệu hạt nhân không thuộc danh mục bị trừng phạt.

Tại Brooklyn, New York, Grigoriy Katsura, tại văn phòng của Krasnyi Oktyabr Inc ở Mỹ, cho biết họ tiếp tục nhập khẩu các món ngon, hương vị thời thơ ấu của những người nhập cư Nga. "Tất nhiên là họ đã quen với điều đó", ông nói.

Và cứ sau vài tuần, các chuyến hàng từ Nga chở theo kiều mạch, trái cây sấy khô và chocolate nổi tiếng thế giới đến Mỹ.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,300 16,400 16,850
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,720 26,755 28,015
GBP 31,305 31,355 32,315
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,869 14,919 15,436
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,187 18,287 19,017
THB 631.94 676.28 699.94
USD #25,133 25,133 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:45