Agribank được Fitch Ratings xếp hạng nhà phát hành dài hạn cao nhất trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

00:30 | 12/11/2023

469 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings công bố kết quả xếp hạng nhà phát hành dài hạn cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) ở mức BB, triển vọng Tích cực với những đánh giá tích cực ngay lần đầu tiên thực hiện xếp hạng đối với Agribank. Mức xếp hạng này bằng với trần xếp hạng quốc gia của Việt Nam và là mức xếp hạng cao nhất trong số các ngân hàng Việt Nam được Fitch Ratings xếp hạng. Kết quả xếp hạng của Fitch Ratings tương đương với kết quả xếp hạng của Moody’s là Ba2. Nhằm tăng tính minh bạch và công khai thông tin, chuẩn bị cổ phần hóa, Agribank đã thuê đồng thời hai tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xếp hạng Agribank.

Fitch Ratings nhấn mạnh Agribank có vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam và vai trò chiến lược trong việc hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp Việt Nam với khoảng 14% thị phần tiền gửi và trên 40% thị phần tín dụng nông nghiệp nông thôn. Agribank có nguồn vốn huy động tiền gửi lớn nhờ có thế mạnh về mạng lưới hoạt động sâu rộng và rủi ro tập trung thấp với nguồn tiền gửi cá nhân luôn chiếm trên 70% tổng tiền gửi. Khả năng sinh lời tăng dần trong những năm gần đây là kết quả có được từ việc tái cơ cấu nhằm cải thiện năng suất và giải quyết những vấn đề còn tồn đọng về chất lượng tài sản. Bên cạnh đó, nguồn thu từ thu hồi nợ sau xử lý là một nguồn thu nhập đáng kể và ổn định của ngân hàng trong những năm gần đây và dự kiến sẽ tiếp tục duy trì trong tương lai, thanh khoản của Agribank ở mức tương đối cao.

Agribank được Fitch Ratings xếp hạng nhà phát hành dài hạn cao nhất trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Tính đến 30/9/2023, tổng tài sản đạt của Agribank đạt hơn 1,93 triệu tỷ đồng, nguồn vốn huy động từ thị trường I hơn 1,73 triệu tỷ đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt hơn 1,49 triệu tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 21.860 tỷ đồng. Các tỷ lệ an toàn hoạt động đáp ứng theo quy định.

Agribank tiếp tục khẳng định thương hiệu của định chế tài chính được các tổ chức trong nước và quốc tế đánh giá cao về uy tín và giữ vai trò chủ lực trên thị trường tài chính tại Việt Nam với nhiều danh hiệu uy tín như: Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thành tích xuất sắc trong công tác chuyển đổi số ngành ngân hàng, TOP10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022, TOP 10 Thương hiệu mạnh Việt Nam 2023, TOP10 Thương hiệu ngân hàng Việt Nam trong 500 thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới (theo Bảng xếp hạng Brand Finance 2023), giải Chất lượng Thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2022 do ngân hàng JPMorgan, Standard Chartered và Wells Fargo trao tặng…”

Agribank là ngân hàng chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với tỷ trọng đầu tư "Tam nông" chiếm trên 65% tổng dư nợ. Là ngân hàng 100% vốn Nhà nước, Agribank luôn phát huy vai trò tiên phong trong việc thực thi nghiêm túc, có hiệu quả chính sách tiền tệ và chính sách tín dụng hỗ trợ nền kinh tế. Hiện nay, Agribank đang triển khai hiệu quả nhiều chương trình tín dụng chính sách và 03 chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Agribank đang là ngân hàng có hệ thống bán lẻ lớn nhất cả nước với 2.223 chi nhánh và phòng giao dịch; 01 chi nhánh tại Campuchia; 03 văn phòng đại diện khu vực miền Trung, miền Nam và Tây Nam Bộ và hơn 3.500 ATM, trong đó có 573 CDM và Kiosk Agribank Digital. Bên cạnh đó, Agribank đã và đang tích cực triển khai thực hành ESG, vì tương lai xanh, phát triển bền vững.

Hải Anh

Xây dựng cơ chế thí điểm thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm theo chuỗi liên kếtXây dựng cơ chế thí điểm thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm theo chuỗi liên kết
Agribank tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệpAgribank tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
5 chương trình tín dụng ưu đãi nổi bật dành cho khách hàng doanh nghiệp của Agribank năm 20235 chương trình tín dụng ưu đãi nổi bật dành cho khách hàng doanh nghiệp của Agribank năm 2023
Agribank và những giải pháp đưa nghị quyết 19-NQ/TW vào cuộc sốngAgribank và những giải pháp đưa nghị quyết 19-NQ/TW vào cuộc sống
Ngân hàng phải làm gì để Ngân hàng phải làm gì để "cứu vớt" các khoản nợ xấu?
Agribank tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất hỗ trợ khách hàng phục hồi sau dịch Covid-19Agribank tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất hỗ trợ khách hàng phục hồi sau dịch Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 89,000 90,500
AVPL/SJC HCM 89,000 90,500
AVPL/SJC ĐN 89,000 90,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,700 76,550
Nguyên liệu 999 - HN 75,600 76,450
AVPL/SJC Cần Thơ 89,000 90,500
Cập nhật: 21/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.700 77.600
TPHCM - SJC 88.700 90.700
Hà Nội - PNJ 75.700 77.600
Hà Nội - SJC 88.800 90.800
Đà Nẵng - PNJ 75.700 77.600
Đà Nẵng - SJC 88.700 90.700
Miền Tây - PNJ 75.700 77.600
Miền Tây - SJC 89.100 90.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.700 77.600
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 90.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.700
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 90.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.600 76.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.050 57.450
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.440 44.840
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.530 31.930
Cập nhật: 21/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,535 ▼10K 7,720 ▼10K
Trang sức 99.9 7,525 ▼10K 7,710 ▼10K
NL 99.99 7,540 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,535 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,880 ▼10K 9,080 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,880 ▼10K 9,080 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,880 ▼10K 9,080 ▼10K
Cập nhật: 21/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 89,000 91,000
SJC 5c 89,000 91,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 89,000 91,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,750 77,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,750 77,550
Nữ Trang 99.99% 75,650 76,650
Nữ Trang 99% 73,891 75,891
Nữ Trang 68% 49,777 52,277
Nữ Trang 41.7% 29,616 32,116
Cập nhật: 21/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,619.66 16,787.54 17,318.56
CAD 18,231.27 18,415.43 18,997.94
CHF 27,292.74 27,568.43 28,440.47
CNY 3,450.79 3,485.65 3,596.45
DKK - 3,641.40 3,779.20
EUR 26,965.42 27,237.79 28,431.59
GBP 31,498.50 31,816.67 32,823.09
HKD 3,178.61 3,210.72 3,312.28
INR - 304.69 316.73
JPY 158.40 160.00 167.58
KRW 16.23 18.03 19.66
KWD - 82,668.54 85,936.10
MYR - 5,374.22 5,489.04
NOK - 2,337.68 2,435.87
RUB - 266.16 294.51
SAR - 6,767.26 7,034.74
SEK - 2,329.62 2,427.47
SGD 18,445.49 18,631.80 19,221.16
THB 623.12 692.36 718.56
USD 25,229.00 25,259.00 25,459.00
Cập nhật: 21/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,711 16,811 17,261
CAD 18,410 18,510 19,060
CHF 27,475 27,580 28,380
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,651 3,781
EUR #27,147 27,182 28,442
GBP 31,926 31,976 32,936
HKD 3,186 3,201 3,336
JPY 159.23 159.23 167.18
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,336 2,416
NZD 15,283 15,333 15,850
SEK - 2,329 2,439
SGD 18,423 18,523 19,253
THB 650.27 694.61 718.27
USD #25,220 25,220 25,459
Cập nhật: 21/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,255.00 25,259.00 25,459.00
EUR 27,130.00 27,239.00 28,440.00
GBP 31,647.00 31,838.00 32,817.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,314.00
CHF 27,455.00 27,565.00 28,421.00
JPY 159.36 160.00 167.28
AUD 16,744.00 16,811.00 17,317.00
SGD 18,565.00 18,640.00 19,194.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 18,356.00 18,430.00 18,974.00
NZD 15,347.00 15,855.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 21/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25262 25262 25459
AUD 16850 16900 17413
CAD 18504 18554 19011
CHF 27747 27797 28365
CNY 0 3485 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27444 27494 28205
GBP 32084 32134 32792
HKD 0 3250 0
JPY 161.44 161.94 166.45
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15405 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18725 18775 19336
THB 0 669.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8900000 8900000 9070000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 21/05/2024 08:00