Áp trần giá dầu Nga: Lý thuyết khác xa thực tế

08:52 | 20/12/2022

1,205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 5-12-2022 khởi đầu của biện pháp áp trần giá dầu Nga do nhóm G7 và Liên minh châu Âu (EU) áp đặt, nhằm làm giảm doanh thu từ dầu thô của Nga nhưng vẫn giữ cho dầu từ Nga chảy vào thị trường quốc tế.
Áp trần giá dầu Nga: Lý thuyết khác xa thực tế
Có một thực tế là dầu thô không được giao dịch theo giá cố định

Giá trần dầu Nga có hiệu lực sẽ mang lại cho các thương nhân ở châu Âu ít nhất một cơ hội về mặt lý thuyết để mua bán dầu thô Nga, song thực tế mọi sự không suôn sẻ với những nhà kinh doanh dầu mỏ.

Đầu tiên, Mỹ, Canada và Anh đã có lệnh cấm nhập khẩu dầu của Nga, vì vậy việc giới hạn giá trần không tạo ra sự khác biệt nào đối với họ. Nhật Bản, mặc dù ủng hộ áp giá trần, nhưng đã được miễn trừ vì Nhật hoàn toàn phụ thuộc vào hydrocarbon nhập khẩu.

Bên cạnh đó, có một thực tế là dầu thô không được giao dịch theo giá cố định. Dầu được giao dịch theo cách mà thường không thể tuân thủ mức trần, ngay cả với kịch bản Nga đồng ý bán cho những người ủng hộ áp giá trần.

Bloomberg dẫn lời các thương nhân, nói rằng rất nhiều người trong số họ có nguy cơ bị mắc kẹt với các lô hàng dầu của Nga có giá cao hơn mức giá trần 60 USD/thùng. Điều này chắc chắn đe dọa nguồn cung dầu mỏ toàn cầu.

John Driscoll, chiến lược gia trưởng tại JTD Energy Services, nói: “Các thương nhân hiếm khi giao dịch ở một mức giá cố định. Đó là một không gian phức tạp, nơi họ giao dịch dựa trên các công thức và chênh lệch giao ngay so với chuẩn dầu thô để giao dịch các lô hàng thực tế”.

3 loại dầu hàng đầu của Nga, gồm Urals, Sokol và ESPO, được định giá theo các hợp đồng kỳ hạn hoặc thả nổi, có nghĩa là giá cuối cùng của một lô hàng chỉ được xác định vài tuần sau khi mua lô hàng đó.

Bloomberg dẫn một ví dụ với việc Trung Quốc mới đây mua một lô dầu ESPO của Nga. Giá lô hàng này, theo hợp đồng, thấp hơn so với mức trung bình của hợp đồng tương lai dầu thô Brent, song mức trung bình đó sẽ chỉ được tính vào cuối tháng này.

Vấn đề đó tạo ra những phức tạp cho các thương nhân muốn tuân thủ giá trần dầu Nga, vì không có cách nào để biết liệu giá của một lô hàng có ở dưới mức trần vào thời điểm cần thanh toán hay không. Ngoài ra, các lô hàng có thể bị trì hoãn hoặc không bao giờ đến đích vì giao dịch bị hủy do vi phạm giới hạn giá.

Thực tế, thị trường đã ghi nhận một sự gián đoạn. Sau khi áp dụng trần giá dầu Nga, Thổ Nhĩ Kỳ đã yêu cầu chứng nhận bảo hiểm cho tất cả các tàu chở dầu đi qua eo biển Bosphorus và Dardanelles. Các công ty bảo hiểm đã từ chối cung cấp chứng từ vì cho rằng họ chưa bao giờ cần phải làm như vậy, khiến hơn 20 tàu chở dầu bị mắc kẹt ở eo biển nước này.

Tới ngày 11-12-2022, ách tắc tại eo biển Thổ Nhĩ Kỳ mới bước đầu được tháo gỡ.

Theo các nhà phân tích, nếu những tàu chở dầu đó bị mắc kẹt trong 1 tuần nữa, sự thiếu hụt của 20 triệu thùng dầu sẽ bắt đầu được thị trường cảm nhận.

Bình An

Dấu hiệu báo trước cái chết của ngành công nghiệp châu ÂuDấu hiệu báo trước cái chết của ngành công nghiệp châu Âu
Tin Thị trường: Liên minh châu Âu xem xét hạ giá trần khí đốtTin Thị trường: Liên minh châu Âu xem xét hạ giá trần khí đốt
Châu Âu: Nỗ lực cuối cùng để đạt được thỏa thuận về trần giá khí đốtChâu Âu: Nỗ lực cuối cùng để đạt được thỏa thuận về trần giá khí đốt
EU thông qua giá trần khí đốt để đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượngEU thông qua giá trần khí đốt để đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,400 ▼100K 89,500
AVPL/SJC HCM 87,400 ▼100K 89,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 87,400 ▼100K 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 74,950 ▼250K 75,750 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,850 ▼250K 75,650 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,400 ▼100K 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.800 ▲100K 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▼50K 7,645 ▼55K
Trang sức 99.9 7,455 ▼50K 7,635 ▼55K
NL 99.99 7,470 ▼50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,465 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
Miếng SJC Thái Bình 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Cập nhật: 17/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,400 ▼100K 89,900 ▼100K
SJC 5c 87,400 ▼100K 89,920 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,400 ▼100K 89,930 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,200 ▼150K 76,800 ▼250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,200 ▼150K 76,900 ▼250K
Nữ Trang 99.99% 75,000 ▼250K 76,000 ▼250K
Nữ Trang 99% 73,248 ▼247K 75,248 ▼247K
Nữ Trang 68% 49,335 ▼170K 51,835 ▼170K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▼104K 31,845 ▼104K
Cập nhật: 17/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,547.75 16,714.90 17,251.07
CAD 18,209.86 18,393.79 18,983.82
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,453.32 3,488.21 3,600.64
DKK - 3,636.94 3,776.20
EUR 26,933.18 27,205.23 28,409.87
GBP 31,391.87 31,708.96 32,726.11
HKD 3,179.06 3,211.17 3,314.18
INR - 304.02 316.17
JPY 157.41 159.00 166.60
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,695.48 86,001.25
MYR - 5,375.37 5,492.59
NOK - 2,327.42 2,426.23
RUB - 266.52 295.04
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,324.82 2,423.52
SGD 18,420.83 18,606.90 19,203.76
THB 620.03 688.92 715.30
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 17/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,428 18,528 19,078
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,485 3,595
DKK - 3,654 3,784
EUR #27,174 27,209 28,469
GBP 31,824 31,874 32,834
HKD 3,187 3,202 3,337
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,335 2,415
NZD 15,309 15,359 15,876
SEK - 2,322 2,432
SGD 18,438 18,538 19,268
THB 648.23 692.57 716.23
USD #25,250 25,250 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 17/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25270 25450
AUD 16754 16804 17314
CAD 18475 18525 18977
CHF 27799 27849 28412
CNY 0 3486.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27385 27435 28138
GBP 31958 32008 32661
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.27
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15347 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18683 18733 19290
THB 0 660.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8970000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 17/05/2024 12:00