Aramco kêu gọi tăng đầu tư vào dầu khí, chỉ trích tham vọng chuyển dịch năng lượng toàn cầu

13:34 | 22/09/2022

2,020 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào hôm 21/9, Chủ tịch tập đoàn dầu mỏ khổng lồ Saudi Aramco (Ả Rập Xê-Út) đã kêu gọi tăng tốc đầu tư vào nhiên liệu hóa thạch trong bối cảnh thiếu hụt năng lượng. Đồng thời lên tiếng chỉ trích về một chiến lược chuyển dịch năng lượng “phi thực tế”.
Aramco kêu gọi tăng đầu tư vào dầu khí, chỉ trích tham vọng chuyển dịch năng lượng toàn cầu

Ông Amin Nasser - Tổng giám đốc điều hành của Saudi Aramco, tuyên bố trong một hội nghị ở Thụy Sĩ: “Chúng ta tẩy chay dầu và khí đốt, dỡ bỏ các nhà máy nhiệt điện than và dầu, không đa dạng hóa các nguồn năng lượng của quốc gia, phản đối xây dựng cảng tàu LNG và từ chối cả năng lượng hạt nhân quyền lực. Tất cả đều vì lợi ích cho một chiến lược chuyển dịch năng lượng. Tuy nhiên, trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng hiện tại, đây là một kế hoạch gây “hiệu ứng domino”. Trên thực tế, hàng tỷ người trên thế giới sẽ phải lâm vào cảnh mất khả năng tiếp cận năng lượng và chi phí sinh hoạt bùng nổ. Và đây sẽ là những hệ quả nghiêm trọng và lâu dài.

Hiện nay, trong bối cảnh chiến tranh Nga - Ukraine và nhu cầu toàn cầu phục hồi hậu COVID-19, người tiêu dùng đang chịu tổn thương bởi giá năng lượng bùng nổ. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng ở châu Âu khi Nga cắt nguồn cung khi đốt, với dự báo hóa đơn tiền điện có thể sẽ tăng vọt trong mùa đông này.

Kể từ đầu năm, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC), do Ả Rập Xê-út dẫn đầu, đã từ chối lời mời gọi tăng sản lượng xuất khẩu từ phía phương Tây, với lý do năng lực sản xuất bổ sung có hạn. Được biết, châu Âu muốn OPEC tăng sản lượng với mục đích xoa dịu giá dầu.

Ngược lại, vào tháng 8/2022, đối mặt với nguy cơ suy thoái toàn cầu, OPEC đã quyết định giảm sản lượng.

Chủ tịch Aramco cho biết, nguồn gốc của cuộc khủng hoảng năng lượng nằm ở nơi sâu xa hơn cả cuộc chiến Nga - Ukraine. Theo đó, ông đã xem xét các mục tiêu chuyển dịch năng lượng toàn cầu, bao gồm cả tiến độ triển khai năng lượng tái tạo hay chuyển hướng sang xe điện. Theo chủ tịch Aramco, đây là “những kịch bản phi thực tế”.

Ông giải thích: “Chúng tôi không ngụ ý rằng cần phải thay đổi các mục tiêu chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu, nhưng các nhà hoạch định chính sách phải nhận ra rằng nguồn cung năng lượng dồi dào, dễ tiếp cận và với giá cả phải chăng là yếu tố cần thiết trong dài hạn”.

Vào tháng 8/2022, Saudi Aramco - Công ty thuộc sở hữu của nhà nước Ả Rập Xê-Út, đã công bố lợi nhuận ròng kỷ lục 48,4 tỷ USD trong quý II.

Aramco sẵn sàng tăng sản lượng dầu nếu có yêu cầuAramco sẵn sàng tăng sản lượng dầu nếu có yêu cầu
Aramco đặt mục tiêu 12GW điện gió, điện mặt trời và 2 triệu tấn hydro xanh cho phát triển bền vữngAramco đặt mục tiêu 12GW điện gió, điện mặt trời và 2 triệu tấn hydro xanh cho phát triển bền vững
Saudi Aramco sẽ hợp nhất Aramco Trading Co và Motiva TradingSaudi Aramco sẽ hợp nhất Aramco Trading Co và Motiva Trading

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 86,700
AVPL/SJC HCM 85,200 86,700
AVPL/SJC ĐN 85,200 86,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 86,700
Cập nhật: 09/05/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 85.300 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750
Cập nhật: 09/05/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 87,500
SJC 5c 85,200 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 09/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,399 16,419 17,019
CAD 18,210 18,220 18,920
CHF 27,489 27,509 28,459
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,458 26,668 27,958
GBP 31,215 31,225 32,395
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,250 2,370
NZD 14,998 15,008 15,588
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,193 18,203 19,003
THB 635.37 675.37 703.37
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 09/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 09/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 01:01