Bất chấp lệnh cấm vận, dầu mỏ của Nga vẫn tìm được khách hàng lớn

22:54 | 07/06/2022

2,334 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi bị lao đao vì các lệnh trừng phạt từ phương Tây, các nhà sản xuất dầu mỏ của Nga đã dần ổn định được thị trường và tìm được những người mua mới.
Bất chấp lệnh cấm vận, dầu mỏ của Nga vẫn tìm được khách hàng lớn - 1
Một tàu chở dầu của Nga trên biển (Ảnh: Sovcomflot).

Theo truyền thông quốc tế, Ấn Độ đang ngày càng được nhắc tới như là "người cứu tinh" của ngành công nghiệp khai thác dầu khí của Nga.

Bloomberg hôm 6/6 đưa tin Ấn Độ đang đàm phán với tập đoàn dầu khí quốc doanh Rosneft của Nga nhằm tăng cường nguồn cung dầu mỏ cho quốc gia châu Á này.

Theo đó, các công ty dầu khí thuộc quyền kiểm soát của chính phủ Ấn Độ và một số công ty tư nhân lớn đang "tích cực làm việc với Rosneft để hoàn thiện và đảm bảo các hợp đồng cung cấp dầu thô mới cho Ấn Độ".

Các công ty Ấn Độ được nhắc đến ở đây bao gồm các nhà máy lọc dầu của Indian Oil Corp, Hindustan Petroleum và Bharat Petroleum, cũng như các nhà sản xuất tư nhân như Reliance Industries và Nayara Energy. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Ấn Độ này chưa xác nhận về việc mua dầu của Nga.

Theo các nguồn tin của Bloomberg, khối lượng và giá cả của thỏa thuận mua dầu lần này vẫn đang được đàm phán. Các ngân hàng Ấn Độ cũng đang tích cực vào cuộc để tài trợ vốn cho hoạt động mua bán này.

Một số nhà kinh doanh dầu mỏ nước ngoài gần đây đã bày tỏ sự do dự khi mua dầu thô của Nga do có nguy cơ đối mặt với các lệnh trừng phạt gián tiếp từ Mỹ và phương Tây. Trước đó, Mỹ và Anh đã ra lệnh cấm vận đối với dầu của Nga, trong khi Liên minh châu Âu (EU) đã đồng ý về lệnh cấm một phần vào tuần trước.

Bất chấp các lệnh cấm vận, các công ty Ấn Độ vẫn tăng cường mua hàng hóa của Nga trong ba tháng qua, với mong muốn tận dụng mức chiết khấu mà chính phủ Nga đề xuất. Xuất khẩu dầu của Nga sang Ấn Độ đã tăng gần 25 lần trong tháng 5 so với cùng kỳ năm ngoái. Vào tháng 5, Nga đã giành được vị trí thứ 4 trong danh sách những nhà cung cấp dầu mỏ hàng đầu của Ấn Độ. Các chuyên gia nhận định xuất khẩu dầu mỏ của Moscow tới New Dehli sẽ tiếp tục tăng lên trong thời gian tới.

Ấn Độ, quốc gia đông dân thứ 2 thế giới, phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu năng lượng và phải mua 85% lượng dầu mà nước này cần để sử dụng trong nước. Chính phủ Ấn Độ đã và đang bảo vệ quyền tiếp tục mua dầu mỏ của Nga. Kể từ khi xung đột Nga - Ukraine nổ ra, giao dịch dầu mỏ với Moscow của New Dehli đã liên tục bị Washington D.C và Brussels chỉ trích do Mỹ và Liên minh châu Âu muốn cắt đứt khả năng tiếp cận nguồn thu từ dầu mỏ của Nga.

Đáp lại chỉ trích trên, Ấn Độ nhấn mạnh rằng nhập khẩu dầu từ Nga của nước này là không đáng kể và chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng khối lượng dầu được sử dụng bởi nước này.

Theo Dân trí

Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, "neo" ở mức cao
Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?
Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?
Tổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại UkraineTổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại Ukraine
Nga nói đã tìm ra cách Nga nói đã tìm ra cách "lách" lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ
Doanh thu từ dầu của Nga bắt đầu giảm khi giá dầu Urals chiết khấu mạnhDoanh thu từ dầu của Nga bắt đầu giảm khi giá dầu Urals chiết khấu mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00