Bầu Đức báo tin không vui, cổ phiếu đổi màu trên sàn chứng khoán

13:58 | 04/01/2023

543 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá cổ phiếu HAG sáng nay điều chỉnh mạnh sau khi Hoàng Anh Gia Lai thông báo lùi lịch thanh toán gốc và lãi trái phiếu với tổng số tiền hơn 1.021 tỷ đồng.

Sắc xanh vẫn thắng thế trên bảng điện tử sáng nay (4/1) sau khi VN-Index đã có một phiên chào sàn rực rỡ ngay trong ngày mở cửa năm mới 2023.

Toàn thị trường ghi nhận có 435 mã tăng giá, 26 mã tăng trần so với 275 mã giảm giá, 19 mã giảm sàn. Các chỉ số duy trì trạng thái tăng điểm. VN-Index tăng 4,68 điểm lên 1.048,58 điểm; VN30-Index tăng 6,24 điểm tương ứng 0,6% lên 1.053,49 điểm; HNX-Index tăng 0,43 điểm tương ứng 0,2% lên 213 điểm và UPCoM-Index tăng 0,4 điểm tương ứng 0,55% lên 72,8 điểm.

Điểm tích cực là thanh khoản có sự cải thiện đáng kể so với sáng qua. Khối lượng giao dịch trên sàn HoSE đạt 357 triệu cổ phiếu tương ứng gần 5.785 tỷ đồng; trên HNX là 41,6 triệu cổ phiếu tương ứng 641 tỷ đồng và trên UPCoM là 18,8 triệu cổ phiếu tương ứng 225 tỷ đồng.

Bầu Đức báo tin không vui, cổ phiếu đổi màu trên sàn chứng khoán - 1
Cổ phiếu HAG đảo chiều giảm giá trong sáng 4/1 (Ảnh chụp màn hình).

Biên độ dao động của các chỉ số trong sáng nay khá hẹp, thị trường cho thấy sự giằng co đáng kể trong bối cảnh các chỉ số đang ngày một tiến đến những vùng cản kỹ thuật quan trọng. Hơn nữa, trước mắt là kỳ nghỉ Tết Âm lịch, theo đó, tâm lý nhà đầu tư không tránh khỏi thận trọng, một số nhà đầu tư bắt đáy thành công sẽ tiến hành bán ra từng phần trong những nhịp tăng của điểm số.

Nhóm ngân hàng hầu hết tăng giá nhưng mức tăng không mạnh. VPB tăng 2,4%; BID tăng 1,7%; CTG tăng 1,3%; STB tăng 1,3%; VIB tăng 1%... Tương tự với nhóm cổ phiếu dịch vụ tài chính, CTS tăng 3%; HCM tăng 2,6%; VIX tăng 2,4%; BCG tăng 2,2%; VCI tăng 1,8%; DCM tăng 1,7%; VND tăng 1,7%; VRE tăng 1,6%; SSI tăng 1,3%.

Dòng bất động sản ghi nhận tăng trần tại LEC, một số mã tăng khá như VRC tăng 4,6%; DIG tăng 3,6%; NVT tăng 3,6%; DRH tăng 3,4%; PTL tăng 2,1%; IJC tăng 1,9%; TDC tăng 2,9%... Chiều ngược lại, ở trong nhóm này cũng có những mã bị bán mạnh và giảm khá sâu như FDC giảm 6,1%; SJS giảm 3,4%; NVL giảm 3,1%; NLG giảm 2,5%; CKG giảm 2,1%; NBB giảm 1,8%; DXS giảm 1,6%...

Dòng thực phẩm và đồ uống có sự phân hóa. Nếu như SCD tăng mạnh 6,6%, ANV tăng 3,9%; IDI tăng 3,4%; ASM tăng 2,6%; SAB tăng 2,4%; LSS tăng 1,4%... thì ngược lại, HAG lại giảm sâu 3,6%; SBT giảm 2,7%; NSC giảm 2,5%; AAM giảm 2,5%; BAF giảm 1,6%.

Giá cổ phiếu HAG sáng nay điều chỉnh mạnh sau khi Hoàng Anh Gia Lai thông báo dời lịch thanh toán gốc và lãi trái phiếu với tổng số tiền hơn 1.021 tỷ đồng (trong đó 881 tỷ đồng là tiền nợ gốc, 140 tỷ đồng là tiền lãi). Lô trái phiếu HAGLBOND16.26 được Hoàng Anh Gia Lai phát hành tháng 12/2016 có ngày thanh toán theo lịch trả nợ ban đầu là 30/12/2022 nhưng sẽ được dời sang quý II năm nay.

Hoàng Anh Gia Lai cho biết, nguồn tiền thanh toán là từ khoản nợ của CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico - mã: HNG) và thanh lý một số tài sản không sinh lợi của tập đoàn. Hiện tại, Hoàng Anh Gia Lai, HAGL Agrico và phía ngân hàng đã thỏa thuận lộ trình tách bạch tài sản 3 bên.

Trước đó, giá cổ phiếu HAG đã có 5 phiên tăng liên tiếp từ ngày 27/12/2022 đến 3/1, trong đó phiên 27/12/2022 tăng trần còn phiên 3/1 tăng 3,6% và khớp lệnh mạnh với giá trị xấp xỉ 225 tỷ đồng. Đầu phiên sáng nay, HAG vẫn diễn biến khá tích cực và đạt trạng thái tăng lên 9.580 đồng/cổ phiếu trước khi quay đầu giảm về 9.150 đồng.

Theo Dân trí

Điếng người Điếng người "cú đánh úp phút 90" phiên giao dịch cuối năm
Tết Dương lịch qua Tết Âm sắp tới, cơ hội không dành cho đầu tư ngắn hạnTết Dương lịch qua Tết Âm sắp tới, cơ hội không dành cho đầu tư ngắn hạn
Chứng khoán ngày 4/1: Rung lắc chực chờ phía trước, không nên mua đuổiChứng khoán ngày 4/1: Rung lắc chực chờ phía trước, không nên mua đuổi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,380 26,590 27,880
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,845 14,855 15,435
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.71 676.71 704.71
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 07:00