“Bom nợ” doanh nghiệp Trung Quốc phát nổ

13:59 | 28/11/2020

2,601 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong một số năm gần đây, nhiều doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Trung Quốc đã đua nhau vỡ nợ sau nhiều thập kỷ đóng vai trò “con gà đẻ trứng vàng” của nền kinh tế nước này.

Trong 1 tuần qua có liên tiếp 3 vụ vỡ nợ trái phiếu của các DNNN Trung Quốc, khiến giới đầu tư bất an.

“Bom nợ” doanh nghiệp Trung Quốc phát nổ
Huachen Automotive Group Holdings vừa tuyên bố vỡ nợ trái phiếu.

Những cú sốc

Ngày 20/11, Toà án Nhân dân Trung cấp Thẩm Dương đã tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo hộ phá sản của Huachen Automotive Group Holdings - nhà sản xuất ô tô đình đám tại Trung Quốc, đơn vị liên danh với BMW, Renault. Vụ vỡ nợ lên đến 1 tỷ NDT.

Hay như Tsinghua Unigroup, nhà sản xuất chip đóng vai trò quan trọng trong nỗ lực xây dựng ngành bán dẫn nội địa của Trung Quốc cũng rơi vào số phận tương tự. Trong khi đó, Tập đoàn điện - than Yongcheng cũng rơi vào tình trạng vỡ nợ.

Nếu như trong năm 2016, hầu hết doanh nghiệp vỡ nợ nằm trong ngành công nghiệp than, thép thì năm nay, vỡ nợ bao trùm các công ty thuộc nhiều lĩnh vực hơn, như giao thông, du lịch, bán lẻ…

Sở dĩ các vụ nỡ nợ DNNN Trung Quốc liên tục xảy ra do quốc gia này đang siết chặt quy định nhằm lành mạnh hóa thị trường tài chính, khi tỷ lệ nợ doanh nghiệp trên GDP của nước này đã lên đến 160% và dự kiến sẽ còn tăng mạnh hơn nữa trong các năm tới.

Nguy cơ vỡ nợ quy mô lớn

Trong hàng chục năm qua, nhiều DNNN tại Trung Quốc được bao bọc, nên thị trường tài chính Trung Quốc tuy “phổng phao” bề ngoài, nhưng kém sức đề kháng trước những biến động khó lường của thị trường. Và đại dịch COVID-19 đã làm lộ rõ thực trạng này.

Tính đến ngày 30/9/2020, tổng nợ khó đòi của ngành ngân hàng Trung Quốc tăng lên mức kỷ lục gần 430 tỷ USD.

Bất chấp những nỗ lực hỗ trợ của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, thị trường tài chính ngân hàng Trung Quốc đang đối mặt áp lực lớn vì tình trạng nợ quá hạn tăng nhanh. Theo thống kê, nợ quá hạn trong nước tăng lên 14,06 tỷ USD trong năm nay.

Hiện có khoảng 85 tỷ NDT nợ của các doanh nghiệp Trung Quốc đáo hạn vào tháng 3/2021 và 172,6 tỷ NDT (26,2 tỷ USD) nợ sẽ đáo hạn vào tháng 11/2021. Trong đó, khoảng 63,9 tỷ NDT nợ thuộc về các DNNN. Với tình hình khó khăn hiện nay, rất nhiều trong số các khoản nợ nói trên có nguy cơ quá hạn, thậm chí nhiều doanh nghiệp sẽ vỡ nợ. Điều này tiềm ẩn nguy cơ vỡ nợ dây chuyền ở Trung Quốc.

“Trung Quốc đang ở vào thế mắc kẹt giữa nợ và tăng trưởng kinh tế. Muốn tăng trưởng, thì phải tăng nợ, và ngược lại. Nghĩa là, về dài hạn, Trung Quốc muốn tăng trưởng thì phải có sự đổ vỡ nào đó, nếu không sẽ không có hy vọng gì đối với tăng trưởng”, TS. Bùi Ngọc Sơn, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới nhận định.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,085 16,105 16,705
CAD 18,081 18,091 18,791
CHF 27,038 27,058 28,008
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,534 3,704
EUR #26,171 26,381 27,671
GBP 31,093 31,103 32,273
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.11 16.31 20.11
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,199 2,319
NZD 14,635 14,645 15,225
SEK - 2,224 2,359
SGD 17,998 18,008 18,808
THB 628.37 668.37 696.37
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 07:00