Brazil: Nghĩa vụ thu dọn mỏ phải được qui định trong hợp đồng chuyển nhượng tài sản dầu khí

16:07 | 04/10/2022

3,057 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngừng hoạt động là một phần bình thường trong vòng đời của các mỏ dầu và khí tự nhiên, công việc thường được thực hiện khi hoạt động khai thác không còn khả thi về mặt kinh tế và sản lượng không đủ để duy trì chi phí hoạt động. Việc ngừng hoạt động có thể bao gồm dừng các cơ sở đang khai thác, loại bỏ vĩnh viễn và san lấp các giếng, di dời các công trình.
Brazil: Nghĩa vụ thu dọn mỏ phải được qui định trong hợp đồng chuyển nhượng tài sản dầu khí

Do thực tế này, các hợp đồng thăm dò và sản xuất (E&P) của Brazil quy định rằng, các nhà thầu phải thực hiện trách nhiệm ngừng hoạt động và đưa ra các đảm bảo thu dọn mỏ. Từ góc độ pháp lý, việc ngừng hoạt động của các cơ sở E&P phải tuân thủ các quy tắc cụ thể do các cơ quan quản lý ban hành, chẳng hạn như các cơ quan quản lý môi trường, Hải quân Brazil và Cơ quan Quốc gia về Dầu mỏ, Khí đốt tự nhiên và Nhiên liệu sinh học (ANP).

Vào khoảng năm 2015, ANP đã khởi xướng các cuộc thảo luận và nghiên cứu bổ sung các qui định đối với việc ngừng hoạt động ở Brazil. Chủ đề này ngày càng trở nên quan trọng khi số lượng các mỏ trưởng thành ngày càng tăng ở Brazil.

Vào năm 2020, ANP đã công bố Nghị quyết số 817/2020, đây là một cột mốc quan trọng đối với ngành năng lượng, củng cố và hiện đại hóa quy chuẩn kỹ thuật ngừng hoạt động của các cơ sở E&P và làm cho ANP trở nên năng động hơn.

Sau đó, ANP đã công bố Nghị quyết số 854/2021, củng cố cam kết thúc đẩy các cam kết và làm rõ về mặt pháp lý về các nghĩa vụ và thời hạn bảo lãnh thu dọn mỏ. Nghị quyết số 854/2021 của ANP cũng nêu rõ việc chấp nhận các loại bảo lãnh thu dọn mỏ khác và các yêu cầu cụ thể cho việc này.

Kế hoạch ngừng hoạt động do nhà thầu đệ trình cho ANP được công bố công khai, tuân thủ các quy định của Nghị quyết số 817/2020, làm cho quy trình trở nên minh bạch hơn. ANP dự báo khoản đầu tư 30,92 tỷ BRL từ năm 2021 đến năm 2025 vào các hoạt động ngừng hoạt động.

Thủ tục ngừng hoạt động

Nghị quyết số 817/2020 của ANP được công bố vào ngày 24/4/2020 và hiện đại hóa khung pháp lý cho việc ngừng hoạt động ở Brazil bằng cách thiết lập Quy định kỹ thuật cho việc ngừng hoạt động của các cơ sở thăm dò và khai thác.

Nghị quyết là kết quả của nỗ lực chung của ANP, Viện Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Tái tạo Brazil (IBAMA) và Hải quân Brazil. Mục đích là đưa vào một công cụ duy nhất cho các quy định về ngừng hoạt động các cơ sở, thúc đẩy cam kết về mặt pháp lý, đơn giản hóa quy định và quy trình tố tụng hiệu quả hơn.

Nghị quyết này cũng quy định việc ngừng hoạt động trong việc chuyển nhượng hợp đồng, ví dụ giai đoạn khai thác có thể chào bán vĩnh viễn, xử lý và hoàn trả tài sản, tuân thủ các nghĩa vụ còn lại trong giai đoạn thăm dò và chuyển giao các khu vực trong giai đoạn khai thác.

Theo nghị quyết, nhà thầu phải tìm hiểu tất cả các phương án phát triển khả thi về kinh tế và môi trường để tối đa hóa khả năng phục hồi của hồ chứa và tránh ngừng hoạt động sớm của các cơ sở khai thác.

Vì mục đích này, Nghị quyết số 817/2020 quy định một thủ tục chi tiết mà nhà thầu phải tuân theo, bao gồm các tài liệu cụ thể phải được chuẩn bị và nộp cho ANP trong thời hạn áp dụng.

Trong trường hợp chuyển nhượng tài sản dầu khí, nghĩa vụ thu dọn mỏ phải được qui định trong hợp đồng chuyển nhượng, bên chuyển nhượng có trách nhiệm gửi báo cáo cập nhật kế hoạch ngừng hoạt động cùng với yêu cầu chuyển nhượng. Chứng thư ngừng hoạt động cũng phải được thực hiện giữa người chuyển nhượng và ANP, cũng như người được chuyển nhượng với tư cách là bên chấp thuận.

Mai Hồ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 15,928 16,528
CAD 18,024 18,034 18,734
CHF 27,179 27,199 28,149
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,513 3,683
EUR #26,023 26,233 27,523
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.29 159.44 168.99
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,628 14,638 15,218
SEK - 2,236 2,371
SGD 17,974 17,984 18,784
THB 637.09 677.09 705.09
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 19:00