Các nhà khai thác dầu khí phá kỷ lục dòng tiền

15:00 | 29/08/2022

2,053 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - BMO Capital Markets mới đây cho biết, các nhà khai thác dầu và khí đốt trên toàn cầu dự kiến ​​sẽ ghi nhận những kỷ lục mới về dòng tiền và mang lại lợi tức trên vốn sử dụng lao động (ROCE) tốt nhất trong 15 năm qua.
Các nhà khai thác dầu khí phá kỷ lục dòng tiền

Theo phân tích của BMO Capital Markets về 120 công ty dầu khí trên toàn cầu, giá dầu và khí đốt mạnh hơn sẽ là động lực chính tạo ra dòng tiền kỷ lục trong ngành.

Ví dụ, năm ngoái, những công ty này đã tạo ra dòng tiền tự do kỷ lục 300 tỷ USD, so với chỉ 17 tỷ USD vào năm 2020, ngân hàng Canada cho biết. Và dòng tiền sẽ tiếp tục tăng khi giá hàng hóa năng lượng tăng.

BMO Capital Markets lưu ý rằng, dòng tiền khổng lồ sẽ thúc đẩy vai trò của ngành dầu khí trong việc đầu tư vào quá trình chuyển đổi năng lượng và khử carbon.

Mặc dù chi phí sản xuất tăng và lạm phát chi phí trong chuỗi cung ứng, ngân hàng này nói rằng lĩnh vực dầu khí mang lại "giá trị hấp dẫn cho một nhóm nhỏ các nhà khai thác chọn lọc với lợi nhuận được cải thiện đáng kể".

BMO cho hay: "Chúng tôi tiếp tục tin rằng sự thiếu đầu tư mang lại lợi ích đáng kể cho các mức hỗ trợ cơ bản cho đến năm 2025".

Lợi tức trên vốn sử dụng lao động (ROCE) của ngành dầu khí có thể đạt mức cao nhất trong năm tới kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, với ROCE có thể đạt mức cao nhất 25% vào năm 2023.

Trong một báo cáo khác, Deloitte tuần này cho biết, các công ty thăm dò và khai thác dầu khí (E&P) trên toàn cầu có thể tạo ra dòng tiền kết hợp kỷ lục 1,4 nghìn tỷ USD trong năm nay, nhờ giá cao trong quá trình điều chỉnh liên tục trên thị trường năng lượng.

Kỷ luật vốn dẫn đến việc ngành dầu khí đang ở "một trong những giai đoạn lành mạnh nhất hiện nay, với tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp nhất từ ​​trước đến nay (20%) và một trong những lợi suất cổ tức cao nhất từ ​​trước đến nay (6%), so với các ngành khác", theo Deloitte.

Bình An

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,032 16,132 16,582
CAD 18,222 18,322 18,872
CHF 27,579 27,684 28,484
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,596 26,631 27,891
GBP 31,202 31,252 32,212
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.58 161.58 169.53
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,715 14,765 15,282
SEK - 2,263 2,373
SGD 18,222 18,322 19,052
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:45