Các quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECON

13:21 | 23/11/2020

670 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 19/11, tại Hà Nội, Công ty CP FECON (mã FCN- sàn HoSE) đã phối hợp cùng Công ty CP chứng khoán Dầu khí (PSI) và Công ty CP chứng khoán HSC tổ chức buổi gặp gỡ trực tuyến với các nhà đầu tư quốc tế.
FECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc TrăngFECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc Trăng
FECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồngFECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồng
FECON trúng nhiều gói thầu lớn với tồng giá trị gần 1.800 tỷ đồngFECON trúng nhiều gói thầu lớn với tồng giá trị gần 1.800 tỷ đồng

Phiên họp có sự tham gia của nhiều quỹ đầu tư nước ngoài đang quan tâm và tìm kiếm cơ hội hợp tác với FECON, tiêu biểu như: MBG Capital, VinaCapital, Mirae Asset, Endurance Capital, Fides Investment Management…

Tại đây, nhiều nội dung quan trọng được FECON chia sẻ tới các nhà đầu tư như mô hình hoạt động, tình hình kinh doanh 9 tháng năm 2020, chiến lược kinh doanh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030…

Về chiến lược phát triển giai đoạn 2020-2025, ông Trần Phương - Trưởng ban Quan hệ nhà đầu tư cho biết, FECON sẽ đẩy mạnh vào 5 lĩnh vực kinh doanh, bao gồm: Nền và móng, công trình ngầm, hạ tầng giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp, đầu tư dự án. Doanh nghiệp đặt mục tiêu doanh thu là 10.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 825 tỷ đồng vào năm 2025.

Trong đó, một trong những mảng kinh doanh chiến lược mà FECON đang nhắm tới là xây dựng công nghiệp nặng, đặc biệt là các dự án năng lượng sạch như nhà máy điện mặt trời, điện gió, điện khí… Năm 2020 được coi là năm bản lề của FECON khi trúng thầu hàng loạt gói thầu lớn tại các dự án điện gió như dự án B&T Quảng Bình (chủ đầu tư AMI/ AC Energy), dự án Thái Hòa (chủ đầu tư PACIFIC), dự án Trà Vinh V1.3 (chủ đầu tư REE), dự án Lạc Hòa - Hòa Đông (chủ đầu tư UPC Renewables)…

Nhà máy điện gió Trà Vinh V1.3
Nhà máy điện gió Trà Vinh V1.3

Liên quan đến chỉ số ROE, ROA và các bước đi của FECON trong thời gian tới để đưa mức sinh trưởng trở lại của chỉ số trên về 16% (ROE) và 5,75% (ROA), ông Trần Phương cho biết, mức ROE, ROA của FCN thấp hơn trong hai năm gần đây do những tác động tiêu cực từ bối cảnh thế giới như căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, đặc biệt là đại dịch Covid-19 từ đầu năm đến nay, thị trường xây dựng bị ảnh hưởng khá nhiều so với 2 năm trước đó. Các kết quả ký hợp đồng và triển khai dự án từ quý 3/2020 đến nay chưa kịp thể hiện lên báo cáo tài chính của 3 quý đầu năm.

“FECON đang vươn lên mạnh mẽ trở thành nhà thầu chính trong nhiều dự án, tăng mạnh thị phần trong mảng xây dựng công nghiệp và hạ tầng đô thị, duy trì vị thế top đầu trong lĩnh vực công trình ngầm, đặc biệt là công trình ngầm đô thị. Ở vai trò nhà thầu chính, FECON có thể thúc đẩy được tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với khi chỉ là thầu phụ”, ông Phương chia sẻ.

Về mảng đầu tư, các dự án năng lượng của FECON cũng là một trong những điểm thu hút sự quan tâm của các quỹ nước ngoài. Trả lời các câu hỏi về tỷ lệ sở hữu của FECON tại các dự án đầu tư năng lượng, ông Phương cho biết: “Các nhà máy điện hiện do FECON Power - công ty con - 100% vốn của FECON phụ trách phát triển. FECON đang kêu gọi các đối tác tiềm năng hợp tác đầu tư vào mảng này, tuy nhiên FECON vẫn sẽ nắm số lượng cổ phần chi phối tại FECON Power và đồng ý cho các đối tác đầu tư nắm quyền chi phối tại một số dự án lớn trong danh mục gần 10 dự án”.

Đến nay, FECON đã hoàn thành 1 dự án 30MW, đang triển khai đầu tư 1 dự án 50MW và có 7 dự án đang phát triển với tổng công suất lên tới 1.200MW. Đây đều là các dự án đầu tư xây dựng mới, trong đó có 3 dự án điện mặt trời và 6 dự án điện gió.

Ngoài việc đầu tư các dự án năng lượng tái tạo, FECON cũng đang đẩy mạnh việc phát triển các khu công nghiệp tại 5 tỉnh phía Bắc với tổng diện tích khoảng 1.000 ha và các khu đô thị ven đô theo hướng sinh thái, chất lượng cao với tổng diện tích khoảng 250 ha.

Minh Châu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00