Cắt giảm nguồn cung mới sẽ là bước tiếp theo của OPEC?

15:00 | 14/09/2022

759 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lần cuối cùng Hoàng tử Ả Rập Xê-út Abdulaziz ám chỉ về một hành động mới của OPEC+, giá dầu thô khi đó đã vượt 100 USD/thùng.
Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út, Hoàng tử
Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út, Hoàng tử Abdulaziz bin Salman.

Hoàng tử Abdulaziz đã sử dụng các từ "biến động cực độ" và "thanh khoản mỏng" để mô tả thị trường khi ông kêu gọi tăng cường sự ổn định.

Ở thời điểm hiện tại, chúng ta đều biết rằng theo quan điểm của Ả Rập Xê-út, giá cả ổn định tương đương với giá cao.

Tuy nhiên, với việc OPEC+ giảm gần 3 triệu thùng/ngày so với mục tiêu sản lượng, triển vọng cắt giảm sản lượng mới trên giấy là không đủ để giữ giá dầu thô tăng.

Thậm chí, chưa đầy một tháng sau tuyên bố gây chấn động thị trường của Hoàng tử Abdulaziz, mọi con mắt lại đổ dồn vào OPEC+, khi giá dầu đang ở ngưỡng 90 USD/thùng.

Đối với những người tự hỏi điều gì sẽ xảy ra tiếp theo, ít nhất một phần của câu trả lời đã đến vào ngày hôm nay. OPEC+ nói rằng đợt bán tháo gần đây là kết quả của "các tín hiệu sai lầm" và "việc bán tháo nhiều trên thị trường kỳ hạn đang làm tăng sự biến động của thị trường".

Ngay cả khi khả năng đạt được thỏa thuận hạt nhân mới với Iran là không rõ ràng, người Ả Rập Xê-út đang nhắc nhở chúng ta rằng việc cắt giảm nguồn cung mới có thể là bước tiếp theo của OPEC.

Trước đó, Hoàng tử Ả Rập Xê-út đã đưa ra cảnh báo với những người bán khống, mọi chuyện sẽ không có kết quả tốt đẹp đối với họ.

Đi trước các diễn biến thị trường của OPEC không phải là điều dễ dàng. Trên thực tế, không phải ai cũng có thời gian để mổ xẻ từng tuyên bố về các vấn đề của liên minh này. Nhưng với điều kiện thị trường đang trong tình trạng hỗn loạn, việc cập nhật thông tin giờ đây trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Bản tin Năng lượng 14/9: Nam Sudan dọa rời khỏi OPEC Bản tin Năng lượng 14/9: Nam Sudan dọa rời khỏi OPEC
Mọi con mắt đổ dồn về OPEC+ khi giá dầu xuống dưới 90 USD Mọi con mắt đổ dồn về OPEC+ khi giá dầu xuống dưới 90 USD
OPEC+ có thể tuyên bố giảm sản lượng dầu OPEC+ có thể tuyên bố giảm sản lượng dầu

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 18:00