Chứng khoán châu Á, Mỹ cùng bật tăng

10:50 | 04/10/2022

301 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chỉ số trên thị trường chứng khoán châu Á đồng loạt hồi phục trong phiên mở cửa sáng nay, sau khi chứng khoán phố Wall tăng mạnh trong đêm qua.

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (4/10), chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản tăng 2,19%, trong khi chỉ số Topix tăng cao hơn, ở mức 2,44%. Chỉ số Kospi của Hàn Quốc cũng tăng 1,81%. Chỉ số Kosdaq cũng tăng 2,24%.

Tương tự, chỉ số chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương MSCI bên ngoài Nhật Bản mở cửa phiên giao dịch sáng nay (4/10) cũng tăng 0,71%. Ở Australia, chỉ số S&P/ASX 200 cũng tăng 2,35%.

Các thị trường chứng khoán ở Trung Quốc đại lục và Hồng Kông đóng cửa nghỉ lễ Quốc khánh.

Thị trường chứng khoán Mỹ khởi đầu phiên tháng 10 hôm qua (3/10) đã tăng mạnh sau khi lợi suất trái phiếu kho bạc giảm từ mức kỷ lục chưa từng thấy trong gần một thập kỷ.

Chứng khoán châu Á, Mỹ cùng bật tăng  - 1
Thị trường chứng khoán Mỹ khởi đầu phiên tháng 10 đã tăng gần 800 điểm (Ảnh: CNBC)

Cụ thể, chỉ số công nghiệp Dow Jones chốt phiên tăng 765,38 điểm, tương đương tăng gần 2,7%, lên mức 29.490,89 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng khoảng 2,6% lên 3.678,43 điểm, sau khi giảm mạnh trong phiên cuối tuần trước xuống mức thấp nhất kể từ tháng 11/2020. Chỉ số Nasdaq Composite tăng gần 2,3%, chốt phiên ở mức 10.815,43 điểm.

Với Dow Jones, đây được coi là phiên tăng điểm tốt nhất kể từ ngày 24/6. Còn đối với chỉ số S&P 500, đây là ngày giao dịch tốt nhất kể từ ngày 27/7.

Chứng khoán phố Wall đồng loạt tăng vọt sau phiên giảm mạnh tuần trước là do lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ 10 năm giảm xuống còn khoảng 3,65% sau khi đạt mức cao nhất 4% vào tuần trước.

Phố Wall đã trải qua một tháng tồi tệ, với chỉ số Dow Jones và S&P 500 đều ghi nhận mức giảm theo tháng lớn nhất kể từ tháng 3/2020. Chỉ số Dow Jones cuối tuần trước đã đóng cửa dưới mức 29.000 điểm, lần đầu tiên kể từ tháng 11/2020. Tính chung trong tháng 9, Dow Jones giảm 8,8%, trong khi S&P 500 và Nasdaq Composite lần lượt mất 9,3% và 10,5%.

Tính theo quý, Dow Jones đã giảm 6,6%, đạt kỷ lục 3 quý giảm liên tiếp, lần đầu tiên kể từ quý III/2015. Cả S&P 500 và Nasdaq Composite đều giảm lần lượt 5,28% và 4,11%, kết thúc quý giảm thứ ba liên tiếp, lần đầu tiên kể từ năm 2009.

Chiến lược gia trưởng về đầu tư tại CFRA cho rằng, phiên tăng mạnh hôm qua của thị trường chứng khoán Mỹ không có gì ngạc nhiên khi thị trường đã đi vào quá bán.

"Do S&P 500 đã giảm hơn 9% trong tháng 9 và bởi vì chỉ số ISM của Mỹ (đo lường hoạt động kinh tế từ sản xuất cũng như dịch vụ) suy yếu hơn dự đoán nên có lẽ Fed sẽ không mạnh tay như vậy nữa", ông nói với CNBC và cho rằng lợi suất trái phiếu đi xuống và đồng USD suy yếu hơn đang góp phần hỗ trợ thị trường chứng khoán.

Theo Dân trí

Hoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoánHoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoán
Kênh chứng khoán vẫn hấp dẫn bất chấp lãi suất tăngKênh chứng khoán vẫn hấp dẫn bất chấp lãi suất tăng
Chứng khoán tuần mới: Tia sáng cuối đường hầm với kỳ vọng nhịp hồi 2 thángChứng khoán tuần mới: Tia sáng cuối đường hầm với kỳ vọng nhịp hồi 2 tháng
Chứng khoán còn giảm bao nhiêu, ánh sáng cuối đường hầm đã có chưa?Chứng khoán còn giảm bao nhiêu, ánh sáng cuối đường hầm đã có chưa?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:45