Chứng khoán Mỹ lại "đỏ lửa" khi số ca nhiễm Covid tăng mạnh

08:12 | 18/12/2021

1,071 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán Mỹ lại có phiên giao dịch cuối tuần đầy biến động trong bối cảnh lo ngại về chính sách tiền tệ thắt chặt hơn và số ca nhiễm bùng phát.

Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones đóng cửa giảm 532,2 điểm, tương đương 1,5% xuống mức 35.365,44 điểm.

Chỉ số S&P 500 cũng giảm 1% trong phiên thứ 2 xuống 4.620,64 điểm.

Chỉ số Nasdaq chốt phiên giảm nhẹ 0,1% ở mức 15.169,68 điểm sau một thời gian ngắn giao dịch trong sắc xanh. Trong phiên, có lúc chỉ số Nasdaq giảm khoảng 1,5%.

Chứng khoán Mỹ lại đỏ lửa khi số ca nhiễm Covid tăng mạnh - 1
Chỉ số Dow Jones giảm hơn 500 điểm trong phiên hôm qua (Ảnh: CNBC).

Các chỉ số chứng khoán chính của Mỹ đã có một tuần tiêu cực, trong đó Nasdaq giảm mạnh nhất với gần 3%, các chỉ số Dow Jones và S&P 500 lần lượt giảm 1,7% và 1,9%.

Ngành tài chính trong rổ S&P 500 giảm mạnh nhất trong phiên hôm qua, với mức giảm 2,3% sau khi cổ phiếu ngân hàng có thời gian tăng mạnh trong các phiên vừa qua. Cổ phiếu của Goldman Sachs mất gần 4%, trong khi Bank of America và JPMorgan đều mất hơn 2%.

Nhiều cổ phiếu công nghệ lớn cũng ghi nhận mức giảm mạnh trong tuần này. Trong phiên hôm qua, cổ phiếu của Microsoft giảm 0,3%, nâng mức giảm hàng tuần lên gần 5,5%. Cổ phiếu của Alphabet và Apple cũng giảm hơn 4% trong tuần này.

Cổ phiếu của hãng xe điện Rivian cũng giảm hơn 10% trong phiên sau khi nhà sản xuất xe tải này cho biết họ sẽ không đạt mục tiêu sản lượng trong năm nay.

Các nhà đầu tư dường như đang chuyển dòng tiền từ các công ty công nghệ tăng trưởng cao có tên tuổi sang các mặt hàng chủ lực của người tiêu dùng khi xem xét những động thái mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) với lạm phát gia tăng và sự bùng phát của biến thể Omicron.

"Khi Fed trở nên diều hâu hơn và kỳ vọng về lãi suất cao hơn, giới đầu tư sẽ giảm nắm giữ những cổ phiếu tăng trưởng", ông Jim Paulsen, chiến lược gia đầu tư tại The Leuthold Group nói.

Đầu tuần này, Fed đã công bố một kế hoạch tích cực hơn để giảm bớt việc mua tài sản và xem xét nâng lãi suất nhiều lần trong năm 2022.

Trong khi đó, bang New York vừa ghi nhận số ca nhiễm Covid-19 tại bang cao nhất trong ngày khi vượt qua 21.000 ca. "Sự gia tăng của số ca nhiễm Covid-19 trong mùa đông là lời nhắc nhở rằng đại dịch vẫn chưa kết thúc và chúng ta phải hết sức thận trọng để giữ an toàn cho bản thân và người xung quanh", bà Kathy Hochul - Thống đốc bang New York - nói.

"Giao dịch sẽ vẫn rất lộn xộn trong thời gian còn lại của năm khi các nhà đầu tư phải đối mặt với khối lượng giao dịch giảm trong những phiên tới", ông Edward Moya, nhà phân tích thị trường cấp cao tại Oanda nói.

Theo Dân trí

Omicron lan chưa từng thấy, ông Biden cảnh báo Omicron lan chưa từng thấy, ông Biden cảnh báo "mùa đông chết chóc"
Bệnh viện Bệnh viện "vỡ trận", Hàn Quốc đảo ngược kế hoạch sống chung với Covid-19
Omicron lan rộng ở Đông Nam Á, G7 cảnh báo Omicron lan rộng ở Đông Nam Á, G7 cảnh báo "mối đe dọa lớn nhất"
Omicron đổ bộ, châu Á cấp tập đối phó biến chủng Omicron đổ bộ, châu Á cấp tập đối phó biến chủng "lan nhanh chưa từng thấy"
Nghiên cứu mới: Omicron sinh sôi nhanh gấp 70 lần so với DeltaNghiên cứu mới: Omicron sinh sôi nhanh gấp 70 lần so với Delta

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:00