"Chứng trường" căng thẳng "tra tấn" tâm lý nhà đầu tư

18:30 | 02/03/2022

2,537 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không có hoảng loạn, bán tháo trước những thông tin bất lợi nhưng VN-Index vẫn "co giật" mạnh, sự dịch chuyển nhanh của dòng tiền đang khiến giới đầu tư "căng não", chịu áp lực lớn về mặt tâm lý.

Tuột mốc 1.490 điểm, cổ phiếu ngân hàng

Một phiên giao dịch thực sự căng thẳng với phần lớn nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. VN-Index mở phiên tương đối thuận lợi và tưởng chừng có thể vượt qua áp lực từ tin tức và diễn biến trên thị trường quốc tế, thế nhưng sau thời điểm 10h, hoạt động bán ra chốt lời ngày càng mạnh khiến VN-Index lún sâu dần.

Sau khi mất mốc hỗ trợ 1.490 điểm ở phiên sáng, VN-Index có lúc về sát 1.480 điểm ở phiên chiều trước khi hồi phục nhẹ và thu hẹp thiệt hại sau đó. Đóng cửa, chỉ số giảm 13,26 điểm tương ứng 0,89% còn 1.485,52 điểm.

Một phần nguyên nhân lớn gây áp lực đến thị trường chính là tình trạng bán ra mạnh tại các cổ phiếu vốn hóa lớn, đặc biệt là ở dòng ngân hàng. Rổ VN30 có tới 20 mã giảm và chỉ có 7 mã tăng giá, theo đó, chỉ số VN30-Index thiệt hại nặng nề, mất 21,51 điểm tương ứng 1,42% về 1.498,61 điểm và mất mốc 1.500 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index phần lớn phiên sáng vẫn còn giữ được trạng thái tăng thì phiên chiều chỉ diễn biến dưới đường tham chiếu, đóng cửa giảm 1,31 điểm tương ứng giảm 0,3% còn 442,25 điểm. UPCoM-Index cũng sụt giảm 0,57 điểm tương ứng 0,51% còn 111,8 điểm.

Bức tranh thị trường tương đối tiêu cực với 602 mã giảm giá so với 410 mã tăng giá. Tuy nhiên, tâm lý nhà đầu tư vẫn bình tĩnh và không có bán tháo xảy ra. Cả 3 sàn chỉ có 6 mã giảm sàn trong khi có đến 33 mã tăng trần.

Chứng trường căng thẳng tra tấn tâm lý nhà đầu tư - 1
Nhóm cổ phiếu ngân hàng "dìm" chỉ số trong phiên 2/3 (Ảnh chụp màn hình).

Ngoại trừ SSB tăng 2,4%, KLB tăng nhẹ 0,4%; BAB và VCB đứng giá tham chiếu thì các mã còn lại trong dòng cổ phiếu ngân hàng đều bị chốt lời và giảm giá. Nhiều mã giảm sâu và giảm trên 2%. Trong đó, EIB thiệt hại nặng nhất, giảm 5,5%; MBB giảm 4,4%; STB giảm 4,3%; HDB giảm 4,2%; CTG giảm 3,9%; MSB giảm 3,8%; BID giảm 3,7%; LPB giảm 3,4%...

Cổ phiếu ngân hàng cũng góp mặt nhiều nhất trong top cổ phiếu có ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index. Cụ thể, top 10 mã cổ phiếu kéo lùi chỉ số mạnh nhất thì có tới 9 mã ngân hàng là BID, CTG, MBB, VPB, TCB, STB, ACB, HDB và EIB.

Dòng cổ phiếu chứng khoán hôm nay cũng bị biến động mạnh theo thị trường và chịu áp lực chốt lời. BSI và VND là hai mã tăng tích cực nhất những phiên vừa qua thì hôm nay lại bị điều chỉnh mạnh nhất với mức sụt giảm 3,3%. SHS cũng mất 2,7%; CTS mất 2,7%; SSI mất 2,6%; HCM mất 2,1%.

Tiền đổ vào bắt đáy, không có hoảng loạn

Đi ngược với thị trường chung, nhà đầu tư vẫn kiên trì mua vào cổ phiếu của dòng cổ phiếu ngành dầu khí và ngành phân bón. Ngoài ra, nhiều cổ phiếu bất động sản, nông nghiệp, bán lẻ, cảng biển… vẫn tăng tốt.

Điều này cho thấy, thị trường hôm nay giảm mạnh chủ yếu do áp lực bán ra của dòng cổ phiếu "trụ" là ngân hàng chứ hoàn toàn không có hiệu ứng bán tháo hay hoảng loạn.

Trong nhóm dầu khí, PVC và PXS tăng kịch trần và không hề còn dư bán cuối phiên; POS tăng 7,8%; PVS tăng 6,6%; PVP tăng 5,1%; PVB tăng 4,5%; PVD tăng 4%; PVT tăng 4%' BSR tăng 2,9%' PXI tăng 2,7%.

Cổ phiếu ngành phân bón đầu phiên bị chốt lời nhưng sức mua càng về cuối phiên càng mạnh. PSE tăng 7,2%; SFG tăng trần, DCM tăng 5,7%; DPM tăng 5,3%; LAS tăng 4,3%; NFC tăng 4,3%; PSW tăng 4,1%; PMB tăng 3,6% và BFC cũng tăng 3%.

Một số mã trong dòng cổ phiếu bất động sản vẫn vững vàng trước áp lực thị trường. Nhiều cổ phiếu tăng trần và tăng mạnh như CCL, FDC, SZL; PDR, VRC, QCG, BCM.

Chứng trường căng thẳng tra tấn tâm lý nhà đầu tư - 2
Thanh khoản sàn HoSE tăng mạnh so với phiên hôm qua (Ảnh chụp màn hình).

Chỉ số giảm khá mạnh nhưng vẫn nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ của dòng tiền, đẩy giá trị giao dịch trên HoSE phiên hôm nay lên 30.326,6 tỷ đồng với khối lượng giao dịch ở mức 941,55 triệu cổ phiếu.

HNX có 104,73 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 3.371,69 tỷ đồng; thị trường UPCoM có 74,63 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.625,45 tỷ đồng.

Quan sát những phiên gần đây có thể thấy dòng tiền trên thị trường luân chuyển tương đối nhanh giữa các nhóm cổ phiếu. Theo đó, những nhà đầu tư chủ động "lướt T0, T1" đúng nhịp hoặc chọn đúng dòng cổ phiếu và kiên nhẫn nắm giữ sẽ không bị tác động về tâm lý. Ngược lại, việc lướt sóng ngắn hạn theo xu hướng mua đuổi sẽ khiến không ít người "ăn không ngon, ngủ không yên", luôn thấp thỏm vì thông tin bên ngoài.

"Hôm trước vừa đua lệnh cổ phiếu ngân hàng thì hôm nay cổ phiếu giảm mà hàng vẫn chưa đủ T, chưa về tới tài khoản. Chứng khoán, tôi nghĩ, là bộ môn đầu tư không dành cho những người yếu tim và vội vàng" - anh Nguyễn Anh Tuấn, một nhà đầu tư ở Hà Nội cho biết.

Anh Tuấn cũng chia sẻ, việc cổ phiếu giảm mạnh hôm nay khả năng liên quan đến việc một số ngân hàng Nga bị loại khỏi SWIFT và một số quỹ ngoại bán ra cổ phiếu ngành này, song anh Tuấn vẫn đặt kỳ vọng vào triển vọng ngành này trong năm 2022 khi kinh tế hồi phục sau đại dịch.

Theo Dân trí

Chứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóngChứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóng
Giá vàng hôm nay 2/3/2022 tăng dựng ngược, “nóng ran” với vấn đề UkraineGiá vàng hôm nay 2/3/2022 tăng dựng ngược, “nóng ran” với vấn đề Ukraine
Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến "nóng" ở Nga
Chứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ NgaChứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ Nga
Giới tỷ phú Nga hứng chịu thiệt hại nặng, bị Giới tỷ phú Nga hứng chịu thiệt hại nặng, bị "xóa sổ" gần 90 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▲900K 84.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲1000K 84,000 ▲700K
SJC 5c 82,000 ▲1000K 84,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲1000K 84,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25248 25248 25487
AUD 16377 16427 16932
CAD 18425 18475 18931
CHF 27657 27707 28272
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27002 27052 27755
GBP 31445 31495 32163
HKD 0 3140 0
JPY 162.37 162.87 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18512 18562 19119
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 11:00