Cổ phiếu dệt may chưa như kỳ vọng

11:31 | 18/05/2021

1,351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù các doanh nghiệp dệt may đang có sự phục hồi tích cực với nhiều chỉ số tăng trưởng khả quan trong những tháng đầu năm 2021, song nhóm cổ phiếu dệt may chưa đạt như kỳ vọng.
Cổ phiếu dệt may chưa như kỳ vọng
Dây chuyền sản xuất sợi

Trên thị trường, đóng cửa phiên giao dịch 7-5-2021, giá một số cổ phiếu lớn trong ngành dệt may giảm mạnh. Giá cổ phiếu TCM của Công ty CP Dệt may - đầu tư - thương mại Thành Công giảm 12% so với đầu tháng 4, giao dịch ở mức 117.000 đồng/CP. Giá cổ phiếu TNG của Công ty CP Đầu tư và thương mại TNG xuống còn 20.600 đồng/CP, giảm 13% so với đầu tháng 4. Giá cổ phiếu VGT của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) xuống còn 14.800 đồng/CP, giảm 17% so với đầu tháng 4...

Thực tế, sự phục hồi của các doanh nghiệp dệt may đã được nhiều chuyên gia, giới phân tích dự báo với các yếu tố tăng trưởng khả quan như phục hồi chuỗi sản xuất, các đơn hàng truyền thống quay trở lại sau dịch. Một số doanh nghiệp có nguyên liệu phù hợp đã chuyển đổi một phần năng lực sản xuất sang may khẩu trang, đồ bảo hộ lao động, đa dạng hóa các sản phẩm đầu ra.

Cùng với đó, ngành dệt may được kỳ vọng sẽ hưởng lợi từ nhu cầu bị dồn nén mạnh mẽ sau đại dịch Covid-19 ở các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc. Xuất khẩu hàng dệt may phục hồi sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được ký kết và thực thi. Đồng thời, ngành dệt may có thể đón nhận làn sóng chuyển dịch đầu tư ra khỏi Trung Quốc, kéo theo sự dịch chuyển đơn hàng sang Việt Nam.

Theo Bộ Công Thương, nhiều mặt hàng dệt kim, may mặc phổ thông đã có đơn hàng đến tháng 7, tháng 8-2021, thậm chí đơn hàng cho cả năm 2021.

Nhiều doanh nghiệp đã báo lãi trong quý I/2021 như VGT lãi hợp nhất sau thuế 200,4 tỉ đồng, tăng 28,5% so với cùng kỳ năm trước; TCM lãi hợp nhất đạt 154,5 tỉ đồng, tăng 36%. Mới nhất, Công ty CP May Sông Hồng (mã chứng khoán: MSH) công bố Báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2021 với lợi nhuận sau thuế 92,1 tỉ đồng, tăng 44% so với cùng kỳ năm trước...

Tuy nhiên, các doanh nghiệp dệt may hiện vẫn phải đối mặt với những khó khăn, thách thức về giá nguyên liệu đầu vào (bông, sợi, vải...) tăng cao; hoặc đơn hàng xuất khẩu tăng nhưng đơn giá giảm...

Theo Hiệp hội Bông sợi Việt Nam (VCOSA), chỉ tính riêng 2 tháng đầu năm 2021, giá bông nguyên liệu nhập khẩu về Việt Nam tăng 0,87% so với cùng kỳ năm trước, trung bình 1.625 USD/tấn. Riêng giá bông nhập khẩu từ thị trường Australia tới 1.917 USD/tấn.

Cổ phiếu dệt may chưa như kỳ vọng
Gia công may mặc

Ông Lê Tiến Trường, Chủ tịch HĐQT Vinatex, cho biết: Từ tháng 12-2020 đến tháng 2-2021, giá sợi tăng mạnh gây khó khăn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khiến sản xuất hàng dệt, may rất căng thẳng. Hiện nay, những doanh nghiệp dệt rất khó sản xuất do giá vải chưa tăng lên hoặc tăng không đáng kể, trong khi giá sợi đã tăng 25%. Bên cạnh áp lực giảm giá chung của thị trường, doanh nghiệp ngành dệt còn chịu áp lực về nguyên liệu đầu vào, trong khi chuỗi chưa điều chỉnh giá vải bán ra. Nguyên nhân giá sợi tăng cao là do mùa vụ bông vừa qua của thế giới cho sản lượng thu hoạch thấp, tồn kho bông toàn thế giới giảm. Dự kiến lượng bông tiêu thụ năm 2021 của thế giới vượt quá lượng bông có thể thu hoạch 1 triệu tấn.

Một ví dụ điển hình: Quý I/2021, TNG ghi nhận doanh thu thuần gần 911 tỉ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước, nhưng giá vốn hàng hóa tăng cao nên lợi nhuận gộp chỉ đạt 111 tỉ đồng. Chi phí bán hàng giảm được gần một nửa, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng thấp nhưng do lợi nhuận gộp giảm nhiều nên TNG chỉ có lợi nhuận sau thuế 22 tỉ đồng, giảm 34% so với quý I/2020.

TNG cho biết, các đơn hàng sản xuất quý IV/2020 đã xuất vào quý I/2021 nên doanh thu quý I tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Đối với các đơn hàng mới ký với khách hàng trong quý I/2021, dù số lượng sản phẩm nhiều hơn nhưng do ảnh hưởng của dịch bệnh nên đơn giá thấp hơn với cùng kỳ năm trước từ 5-10%. Trong khi đó, các chi phí đầu vào tăng cao, chi phí phải trả cho người lao động không giảm, khiến chi phí sản xuất tăng hơn so với cùng kỳ năm trước.

Phó chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) Trương Văn Cẩm cho biết, các doanh nghiệp dệt may rất trông chờ vào sự tăng mạnh xuất khẩu sau khi Việt Nam ký kết các hiệp định thương mại tự do, nhưng thực tế, doanh nghiệp chưa đáp ứng được quy định khắt khe về quy trình sản xuất và nguyên liệu phải được sản xuất trong nước hoặc nội khối.

Theo Phó chủ tịch VITAS, cái khó của ngành dệt may là nhiều địa phương không mặn mà với các dự án dệt, nhuộm bởi lo ngại ô nhiễm môi trường. Cùng với đó, việc doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập khẩu không phải chịu thuế khi xuất khẩu hàng hóa, trong khi đó, doanh nghiệp sử dụng sợi trong nước khi xuất khẩu hàng hóa phải nộp 10% thuế GTGT, khiến nhiều doanh nghiệp vẫn chọn sử dụng nguyên liệu nhập khẩu. Mặc dù khi chứng minh được nguồn gốc, xuất xứ của nguyên liệu, doanh nghiệp sẽ được hoàn thuế GTGT 10% nhưng thời gian hoàn thuế tới 6-9 tháng, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bị treo khá lâu một khoản tiền tương đối lớn đã tạm ứng.

Trước tình hình sẽ còn có nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp như TNG, TCM, nổi bật như Công ty CP Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Thạnh (mã chứng khoán GIL)… vẫn duy trì lĩnh vực sản xuất cốt lõi song song với mở rộng lĩnh vực kinh doanh, chủ yếu triển khai các dự án bất động sản với lợi thế quỹ đất hiện hữu nhằm đa dạng hóa nguồn tài chính cho doanh nghiệp.

Đóng cửa phiên giao dịch 7-5-2021, giá cổ phiếu TCM giảm 12% so với đầu tháng 4, giao dịch ở mức 117.000 đồng/CP; giá cổ phiếu TNG xuống còn 20.600 đồng/CP, giảm 13%; giá cổ phiếu VGT xuống còn 14.800 đồng/CP, giảm 17%...
Thiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoánThiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoán
Big Oil đồng loạt mua lại cổ phiếuBig Oil đồng loạt mua lại cổ phiếu
Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì "đu đỉnh" cổ phiếu
Cẩn trọng giao dịch cổ phiếu theo tin đồnCẩn trọng giao dịch cổ phiếu theo tin đồn

Nam Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,197 16,217 16,817
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,282 27,302 28,252
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,305 26,515 27,805
GBP 31,054 31,064 32,234
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,820 14,830 15,410
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,111 18,121 18,921
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:45