Cú chốt lời "thần sầu" của sếp Đất Xanh khiến cổ đông ngỡ ngàng, ngơ ngác

14:01 | 10/06/2021

936 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
DXG đang là một trong những mã "tâm điểm" của thị trường thời gian gần đây. Trước khi DXG lao dốc, lãnh đạo Đất Xanh đã kịp bán ra cổ phiếu ở vùng đỉnh.
Cú chốt lời thần sầu của sếp Đất Xanh khiến cổ đông ngỡ ngàng, ngơ ngác - 1
Cổ phiếu Đất Xanh đang gây chú ý mạnh với thị trường (Ảnh: IT).

DXG tiếp tục giảm giá

Chuỗi giảm của cổ phiếu DXG vẫn chưa chấm dứt. Sau khi giảm sàn hai phiên liên tục trong ngày 8/6 và 9/6, đến sáng nay (10/6), mã này tiếp tục mất thêm 4,15% còn 23.100 đồng/cổ phiếu.

DXG cũng là mã cổ phiếu bị bán ròng mạnh nhất trên thị trường sáng nay. Khối lượng bán ròng lên tới 1,75 triệu cổ phiếu, giá trị bán ròng 40,88 tỷ đồng. Như vậy, sau 5 phiên giảm, DXG đã mất hơn 20% thị giá.

Như đã đưa tin, động thái bán tháo của nhà đầu tư đối với DXG được cho là xuất phát từ kế hoạch phát hành ESOP (cổ phiếu ưu đãi cho cán bộ công nhân viên) với giá 0 đồng.

Trong nỗ lực nhằm "xoa dịu" cổ đông và nhà đầu tư, sáng nay, Đất Xanh phát hành thông cáo nhấn mạnh rằng, đối với đợt phát hành ESOP này, tập đoàn dự kiến áp dụng chính sách phong tỏa trong vòng 5 năm để đảm bảo tính cam kết của đội ngũ nhân sự.

Tuy nhiên, thêm một thông tin khác từ Đất Xanh lại khiến cộng đồng nhà đầu tư xôn xao. Cụ thể, trong hai ngày 3/6 và 4/6, ông Nguyễn Trường Sơn - Phó Tổng giám đốc Đất Xanh - đã bán ra 690.000 cổ phiếu DXG.

Theo đó, ông Sơn đã chốt lãi đúng vùng đỉnh của DXG kể từ khi mã này lên sàn cho tới nay. Ngay sau đó, DXG lao dốc không phanh. Cú chốt lãi "thần sầu" của sếp Đất Xanh đã khiến nhiều cổ đông của doanh nghiệp ngỡ ngàng.

Cú chốt lời thần sầu của sếp Đất Xanh khiến cổ đông ngỡ ngàng, ngơ ngác - 2
Diễn biến cổ phiếu DXG (Chart: Stockbiz).

Sàn HSX vận hành "mượt" trở lại, sắp vận hành thử nghiệm hệ thống mới

Thị trường chứng khoán sáng nay trải qua rung lắc mạnh. Đồ thị VN-Index như tàu lượn siêu tốc khiến nhà đầu tư không tránh khỏi bất an.

Tạm đóng cửa, VN-Index mất 8,62 điểm tương ứng 0,65% còn 1.324,28 điểm; HNX-Index giảm 1,04 điểm tương ứng 0,33% còn 315,83 điểm trong khi đó UPCoM-Index lại tăng 0,1 điểm tương ứng 0,12% lên 87,35 điểm.

Số mã giảm giá đang áp đảo số mã tăng trên quy mô toàn thị trường. Có tổng cộng 502 mã giảm, 20 mã giảm sàn so với 315 mã tăng, 30 mã tăng trần.

Thanh khoản thị trường co hẹp đáng kể so với các phiên gần đây. Tổng giá trị giao dịch trên HSX ở mức 13.958,33 tỷ đồng tương ứng 408,83 triệu cổ phiếu; HNX có 82,18 triệu cổ phiếu tương ứng 1.964,43 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 31,2 triệu cổ phiếu tương ứng 549,03 tỷ đồng.

Có thể thấy rõ sự thận trọng của nhà đầu tư trong bối cảnh thị trường đang ẩn chứa nhiều rủi ro. Những nhà đầu tư giữ vị thế tiền mặt vẫn lựa chọn đứng ngoài quan sát thay vì "tham chiến" do lo sợ dính bẫy tăng giá (bulltrap).

Trong một diễn biến gần nhất, Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) vừa có văn bản gửi các công ty chứng khoán thành viên về việc thử nghiệm hệ thống công nghệ thông tin mới cho toàn thị trường chứng khoán (KRX).

Từ ngày 11/6, Sở sẽ gửi thông số kỹ thuật qua forum cho các công ty chứng khoán. Từ 14/6 đến 23/7, việc thử nghiệm kết nối sẽ được diễn ra và khâu thử nghiệm chức năng sẽ được tiến hành từ 26/7 đến 6/8.

Ở 2 giai đoạn thử nghiệm kể trên, công ty chứng khoán kết nối vào hệ thống mới từ HSX để tự do thử nghiệm. Thời gian thử nghiệm từ 8h30 đến 15h các ngày làm việc trong tuần.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:00