Dân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáy

10:14 | 22/05/2021

2,643 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc ôm cổ phiếu trong thời gian dài và bị thua lỗ nặng nề khiến nhiều nhà đầu tư không còn đủ kiên nhẫn, quyết định cắt lỗ. Tuy nhiên, với dòng tiền "tỷ đô" đổ vào, dòng midcap lại hồi phục.

Bức tranh thị trường trong ngày giao dịch cuối tuần 21/5 đảo ngược so với phiên trước. Chỉ số mặc dù giằng co và xảy ra áp lực chốt lời mạnh mẽ ở những mã tăng nóng thời gian qua, thế nhưng, dòng tiền đã lan tỏa và giúp phần lớn cổ phiếu đạt được trạng thái tăng.

Thống kê cho thấy có 615 mã tăng giá, 96 mã tăng trần - áp đảo hoàn toàn so với 397 mã giảm, 42 mã giảm sàn. Chỉ số chính VN-Index đóng cửa tăng 5,71 điểm tương ứng 0,45% lên 1.283,93 điểm nhưng hôm qua, VN30-Index chỉ tăng 0,12 điểm tương ứng 0,01% còn 1.425,04 điểm.

Dân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáy - 1
Hiếm khi thị trường chứng khoán mới lại có một phiên không "xanh vỏ đỏ lòng".

VNMID-Index bứt tốc tăng 20,17 điểm tương ứng 1,37%; VNSML-Index cũng tăng 16,95 điểm tương ứng 1,32%. Bên cạnh đó, HNX-Index cũng tăng 2,89 điểm tương ứng 0,98% lên 297,99 điểm; UPCoM-Index tăng 1,87 điểm tương ứng 2,35% lên 81,63 điểm.

Như vậy, dòng tiền đã có sự dịch chuyển sang hầu hết nhóm ngành trên thị trường và tìm đến những mã cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ vốn đã bị "bỏ quên" trong nhiều phiên giao dịch thời gian qua.

Nhiều cổ phiếu có trạng thái tăng tốt vừa qua bị chốt lời: NVL giảm 2,6%; STB giảm 1,9%; FPT giảm 1,8%; HPG giảm 1,5%; MSN giảm 1,5%; CTG giảm 1,3%... Bên cạnh đó, MWG cũng giảm 3,1%; VCB giảm 2,2%; VIC giảm nhẹ 0,3%. Như vậy, mức giảm tại những mã này không sâu và theo đó không ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số VN-Index.

Nhiều mã trong VN30 đạt được trạng thái tăng mạnh. Đặc biệt là BID, sau thời gian dài giao dịch trầm lắng thì hôm qua bất ngờ "bừng tỉnh", tăng trần lên 44.750 đồng, khớp lệnh hơn 13 triệu cổ phiếu, cuối phiên không có dư bán, dư mua giá trần gần 1,6 triệu đơn vị. PLX, PDR, SBT, VRE, TCH tăng giá mạnh.

Phiên này cũng chứng kiến mức tăng giá mạnh ở một loạt mã vốn hóa trung bình (midcap), nhất là những mã cổ phiếu trong lĩnh vực bất động sản. SZC, SCR, ASM, TLG, KBC tăng trần; FRT tăng 6,2%; FLC tăng 5%; VHC tăng 4,5%; PTB tăng 4,3%; DXG tăng 4,3%; ITA tăng 4,2%...

Trong khi nhiều nhà đầu tư phấn khởi vì giá trị tài sản đã hồi phục đáng kể nhờ diễn biến tăng lan tỏa rộng khắp, lại có nhiều người nuối tiếc vì đã cắt lỗ đúng đáy trong phiên kề trước.

Thanh khoản toàn thị trường tăng mạnh. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 698,92 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch đạt 23.667,46 tỷ đồng (hơn 1 tỷ USD).

Trên HNX, khối lượng giao dịch đạt 133,04 triệu cổ phiếu tương ứng 3.119,58 tỷ đồng và trên UPCoM đạt 115,85 triệu cổ phiếu tương ứng 1.232,14 tỷ đồng.

Với sự hậu thuẫn mạnh mẽ của dòng tiền, có vẻ như nhiều nhà đầu tư nắm giữ tiền mặt đang dần tìm kiếm cơ hội mới thay vì đứng ngoài thị trường quan sát để chờ đợi thời cơ.

Thực tế là thời gian qua, chỉ số tăng, VN-Index tiến sát đỉnh 1.300 điểm và sẽ chịu nhiều thách thức nhưng VN30-Index đã vượt 1.400 điểm một quãng rất xa.

Việc VN-Index và VN30-Index tạo khoảng cách lên tới gần 150 điểm có thể sẽ là cơ hội rất lớn để những cổ phiếu vừa và nhỏ tăng tốc, nhưng cũng là áp lực với cổ phiếu vốn hóa lớn trong rổ VN30 vì có thể sẽ chịu áp lực chốt lời.

Về diễn biến của nhà đầu tư nước ngoài, phiên hôm qua, khối ngoại tiếp tục bán ròng 13,9 triệu cổ phiếu tương ứng 201,5 tỷ đồng trên toàn thị trường. Trong đó, khối nhà đầu tư này bán ròng phiên thứ 9 liên tiếp trên HSX với giá trị 308 tỷ đồng, tập trung tại HPG, VIC.

Theo Dân trí

Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán "bung nóc"
POW sẽ trình phương án chia cổ tức 200 đồng/cổ phiếu cho năm 2020POW sẽ trình phương án chia cổ tức 200 đồng/cổ phiếu cho năm 2020
Đa số người Đa số người "chơi" chứng khoán đang mất tiền
Cổ phiếu dệt may chưa như kỳ vọngCổ phiếu dệt may chưa như kỳ vọng
Thiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoánThiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoán

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00