Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán "bung nóc"

07:00 | 21/05/2021

2,421 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi VN-Index tiến dần đến mốc 1.300 điểm thì VN30-Index đã vượt 1.400 điểm một quãng xa. Chứng khoán tăng "bung nóc" nhưng giới đầu tư vẫn có nhiều người mất nhà, mất xe vì chọn sai cổ phiếu.

Do phiên giao dịch 20/5 là phiên diễn ra đáo hạn phái sinh, nhiều nhà đầu tư đã chuẩn bị cho tình huống giảm sâu của thị trường, đặc biệt là ở đợt khớp lệnh giá đóng cửa (ATC) như từng xảy ra trước đó.

Đây cũng là lý do khiến thị trường chứng khoán suốt phiên buổi sáng chỉ giằng co quanh đường tham chiếu, thậm chí có lúc điều chỉnh giảm. Một bộ phận nhà đầu tư đã nhanh chóng chốt lời ở thời điểm này nhằm tránh rủi ro.

Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán bung nóc - 1
Sự lệch pha trầm trọng giữa chỉ số của nhóm cổ phiếu VN30 và cổ phiếu midcap, penny (Ảnh chụp màn hình).

Tuy nhiên, diễn biến phiên chiều vượt ngoài kỳ vọng của cả những nhà đầu tư lạc quan nhất. Với sự bứt tốc của nhóm cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán cùng một số bluechips, đồ thị VN-Index gần như dựng đứng, tăng 15,73 điểm tương ứng 1,25% lên 1.278,22 điểm.

Đáng chú ý là trong khi VN-Index vẫn chưa về mốc 1.300 điểm thì VN30-Index đã vượt 1.400 điểm một quãng xa. Hôm qua, VN30-Index tiếp tục tăng rất mạnh 23,21 điểm tương ứng 1,66% lên 1.424,92 điểm.

Khoảng cách giữa VN-Index và VN30-Index đã lên tới gần 150 điểm. Mức chênh lệch lớn này cho thấy tình trạng "thiên vị" rõ rệt của dòng tiền với cổ phiếu trong VN30. Chỉ số tuy tăng nhưng tiền lại chỉ dồn vào một nhóm mã "nóng".

Ngoài MSN tăng mạnh lên 113.600 đồng thì sự "thức tỉnh" của nhóm trụ gồm VCB, VIC, VHM đã giúp VN-Index tăng ngoạn mục. VCB đóng góp cho chỉ số 4,81 điểm; VIC đóng góp 2,51 điểm và VHM đóng góp 1,42 điểm.

Cụ thể, VIC tăng 2,3% lên 122.900 đồng; VHM tăng 1,6% lên 102.000 đồng và VCB tăng 5,2% lên 99.000 đồng.

Bên cạnh đó, cổ phiếu nhóm chứng khoán, ngân hàng tăng giá mạnh. SSI hôm qua tăng trần lên 38.500 đồng với khớp lệnh hơn 28 triệu cổ phiếu; CTS tăng trần lên 15.900 đồng. Ở hai mã này đều trắng bên bán. MBS tăng 6,5%; BVS tăng 6,1%; VIX tăng 5,9%; SHS tăng 5,7%; SBS tăng 7,9%; IVS tăng 5,3%; AGR tăng 5,1%; HCM tăng 4,4%...

Một số mã ngân hàng như SHB, VPB, LPB bị điều chỉnh giảm nhẹ do áp lực chốt lời, tuy vậy, nhìn chung cổ phiếu ngành này vẫn tăng giá tích cực. MSB tăng trần lên 24.850 đồng; OCB tăng 5,3%; BVB tăng 4,9%; ABB tăng 4,4%; NVB tăng 2,4%; VBB tăng 2,3%; VIB tăng 2,1%...

Suốt thời gian qua, các dòng thép, ngân hàng, chứng khoán luân phiên nhau dẫn dắt thị trường, trong khi tiền vào cổ phiếu vốn hóa trung bình (midcap) gần như cạn kiệt.

Giữa lúc hoài nghi, không dám tham gia vào những cổ phiếu đang tăng giá mạnh do sợ "đu đỉnh", một số nhà đầu tư lại bắt đáy cổ phiếu midcap vì lầm tưởng các mã này đã "rẻ" rồi cay đắng nhận ra đã rơi vào thế "kẹp hàng".

Sau đó để "trung bình giá", nhà đầu tư lại mua thêm cổ phiếu để rồi lỗ lại càng nặng hơn. Theo đó, không ít người rơi vào vòng luẩn quẩn thua lỗ, giá trị tài khoản liên tục "bốc hơi" mỗi ngày dù trớ trêu thay, chỉ số vẫn tăng điểm.

"Do chiến lược sai lầm mà mới từ đầu tháng 5 đến nay, tôi đã lỗ 40% tài khoản, ngang với một chiếc ô tô sedan" - anh Thanh Tùng, một nhà đầu tư đang sở hữu trong danh mục cổ phiếu bất động sản và dầu khí cho biết.

Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán bung nóc - 2
Cổ phiếu vốn hóa lớn kéo thị trường (Ảnh chụp màn hình).

Rất dễ thấy tình trạng này khi mà VNMID-Index của cổ phiếu vốn hóa trung bình ngày hôm qua giảm thêm 9,19 điểm tương ứng 0,62%; VNSML-Index của nhóm cổ phiếu vốn hóa nhỏ (penny) giảm 7,82 điểm tương ứng 0,61%.

Tương tự, HNX-Index giảm 0,14 điểm tương ứng 0,05% còn 295,1 điểm; UPCoM-Index giảm nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,08% còn 79,75 điểm.

Thị trường "xanh vỏ đỏ lòng". Dù chỉ số chính VN-Index tăng "sốc" nhưng phần lớn cổ phiếu trên thị trường vẫn đang giảm giá. Thống kê trên 3 sàn cho thấy có 536 mã giảm giá, 21 mã giảm sàn so với 372 mã tăng giá, 48 mã tăng trần.

Thanh khoản tăng so với phiên 19/5, tuy vậy, dòng tiền chưa có sự lan tỏa rộng khắp. Giá trị giao dịch trên HSX đạt 22.728,32 tỷ đồng, khối lượng giao dịch đạt 745,21 triệu cổ phiếu. HNX có 124,95 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.554,86 tỷ đồng và UPCoM-Index có 60,37 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 892,22 tỷ đồng.

Trong bối cảnh này, khối nhà đầu tư tiếp tục bán ròng 17,2 triệu cổ phiếu tương ứng gần 500 tỷ đồng. Trên HSX, khối ngoại bán ròng hơn 558 tỷ đồng với khối lượng bán ròng 17 triệu cổ phiếu, tập trung vào KDH, VPB, NVL, VIC, STB, VNM…

Theo Dân trí

POW sẽ trình phương án chia cổ tức 200 đồng/cổ phiếu cho năm 2020POW sẽ trình phương án chia cổ tức 200 đồng/cổ phiếu cho năm 2020
Đa số người Đa số người "chơi" chứng khoán đang mất tiền
Cổ phiếu dệt may chưa như kỳ vọngCổ phiếu dệt may chưa như kỳ vọng
Thiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoánThiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoán
Big Oil đồng loạt mua lại cổ phiếuBig Oil đồng loạt mua lại cổ phiếu
Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì "đu đỉnh" cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00