Dầu mỏ, Mỹ hay Nga: Saudi Arabia thực sự đứng về phía ai?

20:12 | 16/10/2022

1,651 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau quyết định cắt giảm sản lượng khai thác dầu của OPEC+, mối quan hệ giữa Mỹ và Saudi Arabia trở nên căng thẳng. Phe chỉ trích cho rằng Ả rập đang ủng hộ Nga và cố tình phớt lờ Mỹ.

OPEC+, gồm 22 thành viên, trong đó có Saudi Arabia, Irag và Nga, vừa quyết định cắt giảm lượng khai thác dầu từ tháng 11 nhằm chặn đà giảm của giá dầu. Quyết định này đồng nghĩa sản lượng dầu của các thành viên OPEC+ sẽ giảm 2 triệu thùng/ngày, tương đương khoảng 2% sản lượng toàn cầu, kể từ tháng 11.

Phản ứng về động thái trên, Nhà Trắng cho rằng, quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC+ là "đáng thất vọng".

Tổng thống Mỹ Joe Biden còn cho rằng, quyết định cho thấy mối quan hệ của Mỹ với các đồng minh truyền thống như Saudi Arabia đang "có vấn đề".

Dầu mỏ, Mỹ hay Nga: Saudi Arabia thực sự đứng về phía ai? - 1
Nhà Trắng cho rằng, quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC+ là "đáng thất vọng" (Ảnh: Inllustration).

Trong nội dung thảo luận gửi Bộ Tài chính, Nhà Trắng mô tả quyết định của OPEC+ là một "thảm họa toàn diện". Còn Thư ký báo chí Nhà Trắng Karine Jean-Pierre thì cho rằng: "Rõ ràng OPEC+ đang liên kết với Nga".

Mỹ cho rằng quyết định này giống như một sự phản bội đối với Mỹ. Bởi hồi tháng 7, Tổng thống Mỹ Biden đã có chuyến công du đến Saudi Arabia để vận động OPEC tăng sản lượng nhằm hạ nhiệt giá dầu. Điều này rất quan trọng đối với Đảng Dân chủ của ông Biden khi cuộc bầu cử giữa kỳ sắp diễn ra vào đầu tháng 11.

Tuy nhiên, thông báo của OPEC+ lại hoàn toàn ngược lại. Giới phân tích đặt câu hỏi, liệu quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC+ có ảnh hưởng đến kết quả cuộc bầu cử giữa kỳ của Mỹ hay không?

Điều duy nhất mà Mỹ có thể nhìn nhận ở quyết định này là sự phớt lờ của Saudi Arabia. Đây cũng có thể coi là sự ủng hộ ngầm đối với Nga của Saudi Arabia và các quốc gia vùng Vịnh khác.

Bởi quyết định này có thể làm giảm những tác động của lệnh cấm vận dầu mỏ Nga mà Liên minh châu Âu (EU) đã thống nhất hồi đầu tháng 6. Lệnh cấm vận dầu Nga của EU nhằm cắt giảm nguồn thu của Nga, từ đó làm cạn kiệt nguồn tài trợ cho cỗ máy chiến tranh của nước này. Nhưng quyết định của OPEC+ sẽ làm giá dầu tăng trở lại, đồng nghĩa Nga sẽ kiếm được nhiều tiền hơn từ việc bán dầu, ngay cả khi họ không bán được nhiều.

"Quyết định đó sẽ mang lại lợi ích cho Nga. Nga sẽ kiếm được nhiều doanh thu và lợi nhuận hơn từ việc bán dầu", Bila Saab, giám đốc sáng lập Chương trình Quốc phòng và An ninh tại Viện Trung Đông, khẳng định.

Trong khi đó, Saudi Arabia nói rằng quyết định của OPEC+ hoàn toàn là vì kinh tế, chứ không phải vì động cơ chính trị.

"Dầu mỏ không phải là vũ khí. Chúng tôi xem dầu như một loại hàng hóa mà trong đó chúng tôi chiếm phần rất lớn", Ngoại trưởng Saudi Adel al-Jubeir nói với Fox News.

Ông Saab của Viện Trung Đông cũng cho rằng, Saudi Arabia đang theo đuổi lợi ích kinh tế. Để đạt được nhiều kế hoạch tham vọng cũng như duy trì sự ổn định chính trị, Saudi Arabia buộc phải phụ thuộc vào dầu mỏ. Mà giá dầu cao sẽ giúp ngân sách quốc gia dồi dào hơn.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 16/10: Ám ảnh suy thoái khiến giá dầu giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay 16/10: Ám ảnh suy thoái khiến giá dầu giảm mạnh
Dầu giảm do đồng đô la mạnh lên, lo lắng về suy thoái và thái độ cứng rắn của FedDầu giảm do đồng đô la mạnh lên, lo lắng về suy thoái và thái độ cứng rắn của Fed
Mỹ liệu có trừng phạt Ả Rập Xê-út sau quyết định mạnh tay của OPEC+Mỹ liệu có trừng phạt Ả Rập Xê-út sau quyết định mạnh tay của OPEC+
Phương Tây hỗn loạn vì quyết định của OPEC+Phương Tây hỗn loạn vì quyết định của OPEC+
Mỹ phật lòng, Nga hưởng lợi từ quyết định gây tranh cãi của OPEC+Mỹ phật lòng, Nga hưởng lợi từ quyết định gây tranh cãi của OPEC+
Mỹ liệu có Mỹ liệu có "ra tay" trước quyết định cắt giảm lớn sản lượng dầu của OPEC+

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,000
AVPL/SJC HCM 87,500 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,200
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,000
Cập nhật: 14/05/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 87.500 90.000
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 87.500 90.000
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 87.500 90.000
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 87.800 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 14/05/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,420 7,605
Trang sức 99.9 7,410 7,595
NL 99.99 7,415
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,395
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,485 7,635
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,485 7,635
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,485 7,635
Miếng SJC Thái Bình 8,750 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,750 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,750 9,000
Cập nhật: 14/05/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,650 76,350
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,650 76,450
Nữ Trang 99.99% 74,550 75,550
Nữ Trang 99% 72,802 74,802
Nữ Trang 68% 49,029 51,529
Nữ Trang 41.7% 29,158 31,658
Cập nhật: 14/05/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,336.96 16,501.98 17,031.33
CAD 18,123.37 18,306.44 18,893.66
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,445.73 3,480.54 3,592.73
DKK - 3,606.49 3,744.58
EUR 26,702.56 26,972.28 28,166.60
GBP 31,044.70 31,358.28 32,364.18
HKD 3,173.89 3,205.95 3,308.79
INR - 303.80 315.94
JPY 158.36 159.96 167.61
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,614.72 85,917.26
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,295.79 2,393.26
RUB - 261.35 289.31
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,298.52 2,396.10
SGD 18,313.38 18,498.37 19,091.75
THB 610.93 678.81 704.81
USD 25,149.00 25,179.00 25,479.00
Cập nhật: 14/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,485 16,505 17,105
CAD 18,296 18,306 19,006
CHF 27,486 27,506 28,456
CNY - 3,447 3,587
DKK - 3,588 3,758
EUR #26,582 26,792 28,082
GBP 31,374 31,384 32,554
HKD 3,126 3,136 3,331
JPY 158.62 158.77 168.32
KRW 16.41 16.61 20.41
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,271 2,391
NZD 15,044 15,054 15,634
SEK - 2,271 2,406
SGD 18,232 18,242 19,042
THB 638.45 678.45 706.45
USD #25,155 25,155 25,479
Cập nhật: 14/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,179.00 25,479.00
EUR 26,876.00 26,984.00 28,193.00
GBP 31,199.00 31,387.00 32,373.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,311.00
CHF 27,540.00 27,651.00 28,522.00
JPY 159.42 160.06 167.40
AUD 16,475.00 16,541.00 17,050.00
SGD 18,443.00 18,517.00 19,073.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,263.00 18,336.00 18,884.00
NZD 15,058.00 15,568.00
KRW 17.76 19.42
Cập nhật: 14/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25479
AUD 16600 16650 17160
CAD 18407 18457 18913
CHF 27810 27860 28422
CNY 0 3482.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27170 27220 27930
GBP 31616 31666 32326
HKD 0 3250 0
JPY 161.25 161.75 166.3
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15085 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18586 18636 19198
THB 0 651 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 14/05/2024 03:45