Dầu thô chua của Mỹ đến Đức ngày càng nhiều, thay thế dầu Nga

10:46 | 17/08/2022

2,777 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo dữ liệu theo dõi các tàu chở hàng và các nguồn thương mại, chuyến hàng dầu thô thứ 2 từ Vịnh Mexico của Mỹ đã lên đường đến Đức khi các nhà lọc dầu ở châu Âu thử nghiệm thay thế dầu Nga.

Châu Âu đang đặt mục tiêu giảm 90% lượng nhập khẩu dầu thô từ Nga vào cuối năm nay. Các nhà lọc dầu ở khu vực này được cho là đang tìm đến các nguồn dầu thay thế từ Na Uy, Trung Đông, Mỹ và Tây Phi.

Việc săn lùng các nguồn cung thay thế khiến 2 nhà lọc dầu gần đây đang thử nghiệm sử dụng dầu chua Mars (dầu thô chua: loại dầu chứa một lượng lớn tạp chất lưu huỳnh, là loại dầu có chất lượng thấp hơn dầu ngọt - PV) của Mỹ để thay thế dầu Urals của Nga.

Dầu thô chua của Mỹ đến Đức ngày càng nhiều, thay thế dầu Nga - 1
Dầu thô chua của Mỹ đang đến Đức nhiều hơn để thay thế dầu Nga (Ảnh: Reuters).

Theo dữ liệu theo dõi tàu của Refinitiv Eikon, một tàu chở dầu thô Mars của Mỹ có tên Ise Princes ở ngoài khơi bờ biển Louisiana đang trên đường đến cảng Rostock trên biển Baltic của Đức.

Đây là con tàu chở dầu thứ 2 trong tháng này, mang theo khoảng 570.000 thùng dầu thô chua của Mỹ. Theo dữ liệu, con tàu này sẽ cập cảng Rostock vào ngày 30/8.

Shell, hãng vận hành mỏ dầu chua Mars, từ chối bình luận về thông tin này.

Dầu chua Mỹ sẽ chảy từ cảng Rostock đến 2 nhà máy lọc dầu ở miền bắc nước Đức là PCK ở Schwedt và TotalEnergies ở Leuna thông qua đường ống.

Trước đó, hồi đầu tháng con tàu chở dầu thô Mars của Mỹ đầu tiên đã cập cảng Rostock và bơm dầu cho nhà máy lọc dầu PCK có công suất 233.000 thùng dầu/ngày. Tập đoàn năng lượng thuộc sở hữu nhà nước Nga Rosneft nắm cổ phần lớn tại nhà máy này. Shell và Eni cũng nắm cổ phần thiểu số tại đây.

Tuần trước, Rosneft đã lên tiếng cảnh báo giá nhiên liệu tại Đức sẽ tăng vọt nếu PCK thay thế dầu Nga bằng loại dầu ngoài Nga nhập khẩu bằng đường biển có giá đắt đỏ hơn.

Tuy nhiên, dầu Mars của Mỹ có xu hướng sản xuất ra nhiều nhiên liệu chưng cất như dầu diesel, nhiên liệu máy bay, gasoil hơn là xăng. Trong khi đó, Đức phụ thuộc nhiều vào Nga như một nguồn cung cấp dầu diesel chính.

Theo Dân trí

Xuất khẩu khí đốt của Gazprom giảm 36%Xuất khẩu khí đốt của Gazprom giảm 36%
Bản tin Năng lượng 17/8: EU tăng cường tài trợ cho Mozambique để đảm bảo các dự án khí đốtBản tin Năng lượng 17/8: EU tăng cường tài trợ cho Mozambique để đảm bảo các dự án khí đốt
Đức đạt mục tiêu lấp đầy kho dự trữ khí đốt sớm hơn dự kiếnĐức đạt mục tiêu lấp đầy kho dự trữ khí đốt sớm hơn dự kiến
Gazprom cảnh báo giá khí đốt tới châu Âu có thể tăng 60%Gazprom cảnh báo giá khí đốt tới châu Âu có thể tăng 60%
Giá xăng dầu hôm nay 17/8: Dầu thô lấy lại đà tăngGiá xăng dầu hôm nay 17/8: Dầu thô lấy lại đà tăng
Nga Nga "tố" các phần tử Ukraine phá 6 cột điện cao thế của nhà máy hạt nhân
Nga tuyên bố không kích, hạ hơn 100 lính đánh thuê ở UkraineNga tuyên bố không kích, hạ hơn 100 lính đánh thuê ở Ukraine
Ukraine cạn ngân sách, buộc phải in thêm tiền trả lương quân nhânUkraine cạn ngân sách, buộc phải in thêm tiền trả lương quân nhân
Dầu Nga ngừng chảy tới Trung Âu: Cuộc chiến năng lượng hay vấn đề kỹ thuật?Dầu Nga ngừng chảy tới Trung Âu: Cuộc chiến năng lượng hay vấn đề kỹ thuật?
Thu ngân sách nhà nước từ dầu thô 7 tháng ước đạt 43 nghìn tỷ đồngThu ngân sách nhà nước từ dầu thô 7 tháng ước đạt 43 nghìn tỷ đồng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:00