Để hạ nhiệt giá dầu, Mỹ sẽ dỡ lệnh cấm vận đối với dầu thô Venezuela?

14:35 | 27/10/2022

2,227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng cùng với giá năng lượng tăng vọt đang khiến Mỹ và các nước Tây Âu cấp tập tìm nguồn thay thế. Và Venezuela có thể là một nguồn cung cấp tiềm năng.

Giá năng lượng đã tăng vọt trên toàn cầu kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra, gây ra cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng. Đáng nói, điều này diễn ra vào thời điểm không thể tồi tệ hơn khi nền kinh tế toàn cầu đang vật lộn để phục hồi sau đại dịch và đang đối mặt với nguy cơ lạm phát tăng cao. Trong khi đó, nguồn cung năng lượng giảm rõ rệt khiến cho giá dầu Brent tăng vọt 42% so với đầu năm và hiện giao dịch ở mức trên 93 USD/thùng. Khí đốt tự nhiên cũng tăng 39% lên mức 5,2 USD/MMBtu.

Nguồn cung eo hẹp khiến giá cả tăng cao hơn và những tác động do lạm phát cao đang đe dọa đến đà hồi phục của nền kinh tế toàn cầu sau đại dịch. Do đó, nhiều quốc gia, đặc biệt là Mỹ và các nước Tây Âu đang cấp tập tìm kiếm thêm nguồn cung khí đốt và dầu mỏ. Thậm chí họ còn để mắt đến cả Venezuela, nhà cung cấp dầu lớn nhất châu Mỹ - Latin, vốn đang bị Mỹ cấm vận.

Để hạ nhiệt giá dầu, Mỹ sẽ dỡ lệnh cấm vận đối với dầu thô Venezuela? - 1
Lệnh trừng phạt của Mỹ đã khiến sản lượng dầu mỏ Venezuela sụt mạnh (Ảnh: Energy Intel)

Venezuela - thành viên sáng lập của OPEC - có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới, ước tính lên đến 303,5 tỷ thùng. Quốc gia này cũng có trữ lượng khí đốt lên đến 196.000 tỷ ft3.

Tuy nhiên, chìa khóa để tiếp cận nguồn năng lượng hydrocarbon của Venezuela là Washington phải nới lỏng các biện pháp trừng phạt đối với nước này.

Lệnh trừng phạt của Mỹ đã khiến sản lượng dầu mỏ Venezuela sụt mạnh. Nếu như trước lệnh trừng phạt, Venezuela bơm trung bình hơn 1,5 triệu thùng/ngày thì sau khi lệnh trừng phạt có hiệu lực, sản lượng khai thác dầu của nước này xuống dưới 1 triệu thùng/ngày. Đặc biệt, trong năm 2020 khi đại dịch bùng phát, giá dầu về âm, Venezuela chỉ bơm trung bình 512.000 thùng/ngày, tương đương 1/7 sản lượng khai thác cao nhất của nước này là 3,5 triệu thùng/ngày vào năm 1998.

Sự phá hủy của ngành công nghiệp dầu mỏ - ngành kinh tế xương của Venezuela đã khiến nền kinh tế nước này sụp đổ. Dữ liệu của IMF cho thấy, nền kinh tế Venezuela đã giảm 28% trong năm 2019 và giảm thêm 30% trong năm 2020 khi giá dầu suy yếu hơn do đại dịch. Đời sống của người dân Venezuela bị ảnh hưởng nghiêm trọng. 91% hộ gia đình ở Venezuela sống trong nghèo đói và 68% rơi vào cảnh nghèo cùng cực.

Vừa thoát khỏi giai đoạn siêu lạm phát kinh hoàng không bao lâu, giá cả lại một lần nữa tăng lên. Theo Reuters, lạm phát gần đây ở Venezuela đã tăng lên mức 114% so với cùng kỳ hàng năm, cao nhất ở châu Mỹ - Latin, khiến cuộc sống của người dân Venezuela ngày càng khốn đốn, nguy cơ mất ổn định nền kinh tế gia tăng. Tình trạng thiếu hụt xăng, dầu diesel và thậm chí khí đốt ngày càng trầm trọng hơn.

Tuy nhiên, đã có những dấu hiệu cho thấy cuộc khủng hoảng kinh tế của Venezuela đã chạm đáy. Mặc dù có nhiều ước tính có sự khác nhau về nền kinh tế này song mọi người đều tin rằng GDP của quốc gia dầu mỏ này đã tăng khoảng 0,5-4% trong năm 2021, tăng đáng kể so với mức giảm 30% trong năm trước đó. Điều đó chứng tỏ các lệnh trừng phạt của Mỹ đã không thành công. Thực tế, lệnh trừng phạt của Mỹ chỉ khiến chính phủ ông Maduro thắt chặt hơn mối quan hệ với các nước như Nga, Trung Quốc và Iran.

Mặc dù ý định loại bỏ hoặc nới lỏng các biện pháp trừng phạt Venezuela của ông Biden vẫn vấp nhiều sự phản đối, song những diễn biến gần đây cho thấy đây đang là yêu cầu cấp bách. Có dấu hiệu cho thấy Washington đang cân nhắc cho phép tập đoàn dầu khí Mỹ Chevron bắt đầu sản xuất trở lại ở nước này.

Để xem xét giảm bớt các lệnh trừng phạt, chính quyền ông Biden yêu cầu ông Maduro phải tương tác lại với phe đối lập ở Venezuela sau khi đình chỉ các cuộc đàm phán ở Mexico vào năm ngoái. Washington cũng yêu cầu Tổng thống Venezuela cam kết cho phép cuộc bầu cử tổng thống nước này, dự kiến vào năm 2024, diễn ra tự do và công bằng.

Tuy nhiên, cho đến nay, không có bằng chứng nào cho thấy ông Maduro sẵn sàng thực hiện các biện pháp đó.

Do đó, mọi nỗ lực điều chỉnh các biện pháp trừng phạt Venezuela của chính quyền ông Biden nhằm cho phép các công ty năng lượng nước ngoài khai thác ở quốc gia này sẽ không thu được kết quả như mong muốn. Điều này khiến dầu thô Venezuela chưa thể quay trở lại thị trường trong một thời gian nữa.

Theo Dân trí

Ai Cập đang thay đổi các điều khoản tài khóa để giữ chân IOCsAi Cập đang thay đổi các điều khoản tài khóa để giữ chân IOCs
Sự cố rò rỉ đường ống Nord Stream: Hải quân Thụy Điển mở đợt điều tra mớiSự cố rò rỉ đường ống Nord Stream: Hải quân Thụy Điển mở đợt điều tra mới
Ngân hàng thế giới và Moody đưa ra dự báo nào cho giá năng lượng năm 2023Ngân hàng thế giới và Moody đưa ra dự báo nào cho giá năng lượng năm 2023
Châu Âu sắp đạt được quyết định áp trần giá khí đốt?Châu Âu sắp đạt được quyết định áp trần giá khí đốt?
Nga mở địa điểm sưởi ấm cho người dân các thành phố châu ÂuNga mở địa điểm sưởi ấm cho người dân các thành phố châu Âu
Chuyên gia Hà Đăng Sơn: Các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp nên tham gia thị trường điệnChuyên gia Hà Đăng Sơn: Các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp nên tham gia thị trường điện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00