Định hướng thị trường vốn cho SMEs

15:36 | 13/09/2021

234 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều chuyên gia cho rằng, từ việc Trung Quốc thành lập riêng sàn chứng khoán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs), Việt Nam cũng cần có định hướng thị trường vốn cho nhóm này.
Phần lớnp/doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam vẫn đang tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam vẫn đang tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

Các đợt phát hành tràn lan trái phiếu chính quyền địa phương và doanh nghiệp địa ốc ở Trung Quốc được cảnh báo tạo áp lực và nguy cơ rủi ro đổ vỡ cho hệ thống tài chính. Thông tin này, cộng hưởng với lo ngại siết doanh nghiệp công nghệ và giáo dục, đã và đang là một trong những vấn đề dẫn đến các cuộc tháo chạy của các nhà đầu tư quốc tế trên thị trường, và Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) đã phải bơm tiền tỷ Nhân dân tệ hòng hỗ trợ thanh khoản. Trong kế hoạch mới nhất, một thông tin khác từ thị trường Trung Quốc, nhưng lại ít được chú ý hơn, đó là kế hoạch ra mắt sàn giao dịch chứng khoán mới dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs), hoạt động thương mại dịch vụ và đổi mới sáng tạo.

Quyết định này của Trung Quốc, theo Reuters, có thể tạo ra sự cạnh tranh ngắn hạn về vốn giữa các thị trường, nhưng sẽ là cơ hội dài hạn cho các SMEs của Trung Quốc, đặc biệt trong bối cảnh nước này kiểm soát dịch và định hướng trở thành trung tâm dịch vụ toàn cầu.

Câu chuyện của Trung Quốc liệu có gợi mở cho Việt Nam khi ở nước ta, hơn 97% doanh nghiệp là SMEs? Tất nhiên, với 2 sàn chứng khoán Việt Nam đang phát triển, các doanh nghiệp hiện diện cũng hầu hết là nhóm nhỏ và vừa, và quy mô vẫn đang bị nhà đầu tư quốc tế đánh giá là khá nhỏ. Nhưng việc “đo ni đóng giày” theo size – quy mô nào sẽ đi thị trường đó, vẫn là chuyện chúng ta hoàn toàn có thể làm được để thúc đẩy các doanh nghiệp trước mắt tồn tại được, sau nữa là vươn lên.

Ông Nguyễn Lê Ngọc Hoàn, chuyên gia tài chính nhận định, đã đến lúc chúng ta cần phải nhìn lại từ quyết định của Trung Quốc, đến các quyết định chỉ biết “siết và siết” đối với doanh nghiệp nhỏ của ta.

Việt Nam cần hướng đi để vừa tránh rủi ro hệ thống, đảm bảo minh bạch thị trường, nhưng quan trọng không kém là tạo cơ hội cho doanh nghiệp. Câu chuyện của các startups công nghệ trong nước phải đi đường vòng để gọi vốn IPO ở nước ngoài cũng là mặt cắt cho thấy việc siết chặt tổng thể nhưng không khơi mở lối thoát, sẽ không thể tạo nền tảng hỗ trợ cho doanh nghiệp. Việt Nam cần thị trường riêng cho các danh nghiệp nhỏ, đặc biệt thị trường có ý nghĩa thu hút vốn, thúc đẩy đổi mới sáng tạo”, ông Hoàn nhấn mạnh.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tin thị trường: nhu cầu dầu thô tại các nền kinh tế lớn nhất thế giới đã phục hồi hoàn toànTin thị trường: nhu cầu dầu thô tại các nền kinh tế lớn nhất thế giới đã phục hồi hoàn toàn
Nhận định chứng khoán ngày 13/9/2021: Tích lũy cổ phiếu có triển vọng kinh doanh tốtNhận định chứng khoán ngày 13/9/2021: Tích lũy cổ phiếu có triển vọng kinh doanh tốt
Nhận định chứng khoán ngày 13/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 13/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲400K 74,250 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲400K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,533 16,553 17,153
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,596 27,616 28,566
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,583 3,753
EUR #26,529 26,739 28,029
GBP 31,398 31,408 32,578
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 162.47 162.62 172.17
KRW 16.59 16.79 20.59
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,263 2,383
NZD 15,068 15,078 15,658
SEK - 2,280 2,415
SGD 18,288 18,298 19,098
THB 639.86 679.86 707.86
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 23:45