EU công bố kế hoạch giới hạn trần giá điện không NatGas

13:00 | 08/09/2022

475 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Financial Times, một dự thảo đề xuất của Brussels có thể can thiệp vào cuộc khủng hoảng năng lượng ngày càng trầm trọng bằng cách đặt trần giá điện do các nhà sản xuất điện không dùng khí đốt tự nhiên.
EU công bố kế hoạch giới hạn trần giá điện không NatGas

Ủy ban châu Âu kêu gọi các quốc gia thành viên giới hạn giá điện thông qua các trang trại gió, lò phản ứng hạt nhân và nhà máy than, tất cả đều tạo ra điện không có khí thiên nhiên (NatGas), ở mức giới hạn 200 euro MWh.

Ủy ban cho biết trong dự thảo đề xuất, việc áp dụng mức trần giá như vậy sẽ mang đến "kết quả thị trường có thể được mong đợi, trong đó chuỗi cung ứng toàn cầu hoạt động bình thường và không bị vũ khí hóa năng lượng thông qua việc gián đoạn nguồn cung cấp khí đốt".

FT chỉ ra rằng, giá điện bán buôn ở Đức tăng vọt vì chúng được gắn với NatGas, mặc dù một phần năng lượng điện được tạo ra từ các nguồn khác.

Dự thảo cũng cho biết các thành viên EU nên giảm tiêu thụ điện ít nhất 5% trong giờ cao điểm trong bối cảnh cuộc khủng hoảng năng lượng đang trở nên tồi tệ hơn. Ngoài ra, dự thảo cũng đề cập đến việc EU có kế hoạch thu lại lợi nhuận từ các sản phẩm điện không phụ thuộc vào NatGas để giúp người tiêu dùng thanh toán hóa đơn điện.

Nga mới đây đã đóng cửa đường ống Nord Stream-1. Moscow cho biết đường ống dẫn khí đốt quan trọng đến châu Âu sẽ không mở lại cho đến khi phương Tây dỡ bỏ các lệnh trừng phạt chống lại Nga, liên quan đến xung đột tại Ukraine.

Các bộ trưởng năng lượng của EU sẽ nhóm họp vào ngày 9/9 để thảo luận về sự can thiệp lịch sử vào thị trường năng lượng.

Các nhà phân tích của Jefferies cho hay: "Một bản dự thảo của EU bị rò rỉ, bao gồm giới hạn giá điện trên lợi nhuận cận biên ... Nếu đúng, chúng tôi sẽ thấy đó là một kết quả tốt hơn mong đợi cho các công ty phát điện".

Chỉ vài giờ sau khi thông tin kể trên được công bố, cổ phiếu ngành dịch vụ tiện ích và năng lượng tái tạo tăng mạnh ở châu Âu. Nhà phân tích cấp cao Jens Zimmermann của Credit Suisse cho biết dự thảo có vẻ tích cực đối với các công ty tiện ích, chẳng hạn như "RWE."

Nhà phân tích Fernando Garcia của RBC cho biết chênh lệch giá điện "khá cao, rõ ràng là trên mức giá điện bình thường" và có thể đủ cao để không khuyến khích đầu tư trong tương lai vào các máy phát điện không sử dụng khí thiên nhiên.

Đề xuất về giới hạn giá đối với điện có nguồn gốc không phải NatGas được đưa ra khi các công ty tiện ích trên khắp lục địa phải đối mặt với một cuộc gọi ký quỹ lớn.

Nga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trần Nga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trần
G7 nhất trí áp giá trần dầu Nga, Điện Kremlin cảnh báo cứng rắn G7 nhất trí áp giá trần dầu Nga, Điện Kremlin cảnh báo cứng rắn
Nga nói gì khi G7 định áp trần với giá dầu? Nga nói gì khi G7 định áp trần với giá dầu?

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00