EU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượng

08:58 | 14/09/2022

865 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 13/9/2022 đưa tin kế hoạch dự thảo của Liên minh châu Âu (EU) hôm thứ Hai cho thấy chi phí của "cuộc chiến năng lượng" của phương Tây với Nga ngày càng tăng và các công ty nhiên liệu hóa thạch có thể phải chia sẻ lợi nhuận dư thừa của mình để giúp các hộ gia đình và ngành công nghiệp châu Âu đối phó với các hóa đơn năng lượng “nóng bỏng”.
EU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượng

Mạng lưới cột điện gần Cảng Ellesmere, Anh. Ảnh: Reuters/Phil Noble

Giá năng lượng và lạm phát đã tăng cao khi Nga cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt để đáp trả các lệnh cấm vận của phương Tây, khiến Pháp phải nói với người tiêu dùng rằng họ sẽ phải chia sẻ một phần “nỗi đau” trong khi Anh là một trong số các quốc gia đối mặt với nguy cơ suy thoái.

Phản ứng của các đại gia dầu khí và các bên liên quan

Dự thảo đề xuất của Ủy ban châu Âu, dự kiến ​​sẽ được công bố trong tuần này, sẽ yêu cầu ​​27 quốc gia EU đưa ra yêu cầu “đóng góp đoàn kết” đối với ngành công nghiệp nhiên liệu hóa thạch.

Theo dự thảo, các công ty dầu khí, than và lọc dầu sẽ phải đóng góp tài chính dựa trên lợi nhuận thặng dư chịu thuế được thực hiện trong năm tài chính 2022.

Cho đến nay, chưa thấy phản ứng của các đại gia dầu khí. BP và Shell không có bình luận ngay lập tức. TotalEnergies đã không trả lời ngay lập tức yêu cầu bình luận.

Các đề xuất cũng dự kiến ​​sẽ đưa ra một chiếc phao cứu sinh cho các công ty điện lực đang đối mặt với tình trạng suy giảm thanh khoản. Các nhà ngoại giao cho biết, các quốc gia đang chia rẽ về các chi tiết và liệu có nên áp đặt giới hạn đối với giá khí đốt mà họ phải trả hay không.

Nga cho biết họ sẽ cắt giảm tất cả các nguồn cung cấp nếu đưa ra giới hạn giá khí đốt của hộ.

Trong khi đó, các công ty và chính phủ trên khắp châu Âu đang tranh nhau tìm cách giải quyết cuộc khủng hoảng.

Tại Pháp, Bộ trưởng Tài chính Bruno Le Maire cho biết người tiêu dùng sẽ được bảo vệ bởi các mức giới hạn mới về giá năng lượng khi giá năng lượng hiện tại sẽ thay đổi vào mùa đông này, mặc dù sẽ có một mức tăng nhất định vì sẽ "hoàn toàn vô trách nhiệm nếu chỉ đặt gánh nặng chỉ cho nhà nước ngân sách".

Tại Tây Ban Nha, công ty Iberdrola cho biết họ sẽ đảm bảo cung cấp khí đốt và điện trong 5 tháng cho những khách hàng được Hội Chữ thập đỏ coi là dễ bị tổn thương, sau đó tất cả các hóa đơn chưa thanh toán sẽ phải được thanh toán.

EU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượng
Các đường ống tại cơ sở hạ cánh của đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy Phương Bắc 1 ở Lubmin, Đức. Ảnh: Reuters/ Hannibal Hanschke

Nhóm vận động hành lang kinh doanh chính của Ý Confindustria cho biết họ đang đàm phán với chính phủ về cách thức phân bổ lượng khí đốt tiềm năng sẽ diễn ra. Với việc EU đang tìm cách đa dạng hóa nguồn cung cấp năng lượng, Gasgrid của Phần Lan cho biết họ có mục tiêu bắt đầu nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) thông qua một nhà ga nổi dự kiến ​​vào tháng Giêng.

Riêng biệt, cơ quan giám sát chứng khoán của EU cho biết họ đang "tích cực xem xét" các biện pháp tiềm năng để giảm bớt căng thẳng trên thị trường năng lượng nơi một số người tham gia gặp khó khăn trong việc tìm đủ tiền mặt để trang trải các giao dịch.

Tại Anh, nơi lạm phát đã đạt mức cao nhất trong 40 năm là hơn 10%, nền kinh tế đã tăng 0,2% trong tháng Bẩy so với tháng 6, thấp hơn mức 0,4% dự kiến. Chi phí năng lượng tăng mạnh làm ảnh hưởng đến nhu cầu về điện và một bước nhảy vọt về chi phí vật liệu ảnh hưởng đến lĩnh vực xây dựng.

Chuyên gia Paul Dales tại Capital Economics cho biết: “Một sự phục hồi nhỏ đáng thất vọng trong GDP thực tế trong tháng Bẩy cho thấy nền kinh tế có rất ít động lực và có thể đã suy thoái”.

“Có quá ít khí đốt”

Khi Ủy ban châu Âu soạn thảo một loạt các biện pháp mới của EU, Na Uy đã cảnh báo về việc giới hạn giá khí đốt. Sau cuộc gọi với Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen Thủ tướng Na Uy Jonas Gahr Stoere cho biết "Một mức giá tối đa sẽ không giải quyết được vấn đề cơ bản, đó là có quá ít khí đốt ở châu Âu".

Các Bộ trưởng EU đã từ bỏ mức giới hạn giá chỉ nhằm vào khí đốt của Nga, chiếm khoảng 40% lượng khí đốt của khối này trong năm 2021. Tỷ lệ đó đã giảm mạnh xuống còn 9%, do Nga cắt giảm nguồn cung, nêu lý do các vấn đề kỹ thuật do các lệnh cấm vận gây ra.

Na Uy, một đồng minh thân cận của EU, đã trở thành nhà cung cấp khí đốt lớn nhất của EU sau khi Nga cắt giảm xuất khẩu, mang lại cho Na Uy thu nhập kỷ lục từ ngành xăng dầu khi giá tăng cao.

Trong khi đó, Nga cho biết khó có thể lường trước được hậu quả đối với việc vận chuyển khí đốt sang châu Âu qua một quy trình trọng tài mới do công ty năng lượng Naftogaz của Ukraine khởi xướng.

Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết: “Có thể có rất nhiều điều không thể đoán trước được từ cả các đồng nghiệp phương Tây và các nhà lãnh đạo ngành công nghiệp khí đốt của Ukraine.

Các dòng khí đốt tự nhiên từ Nga đến châu Âu dọc theo các tuyến đường quan trọng đã ổn định vào thứ Hai, trong khi đường ống Nord Stream 1 vẫn đóng cửa.

Giá dầu tăng khi các cuộc đàm phán hạt nhân của Iran dường như gặp trở ngại và lệnh cấm vận đối với các chuyến hàng dầu của Nga có hiệu lực, với nguồn cung eo hẹp đang phải vật lộn để đáp ứng nhu cầu vẫn còn mạnh mẽ.

Khí đốt Nga tới châu Âu đã ổn định, đường ống Nord Stream 1 vẫn đóngKhí đốt Nga tới châu Âu đã ổn định, đường ống Nord Stream 1 vẫn đóng
Fitch Ratings: EU sẽ không nhận thêm khí đốt từ Nga cho đến cuối nămFitch Ratings: EU sẽ không nhận thêm khí đốt từ Nga cho đến cuối năm
EU tăng thuế các công ty nhiên liệu hóa thạch trong bối cảnh khủng hoảng năng lượngEU tăng thuế các công ty nhiên liệu hóa thạch trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng
10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga
Nga khẳng định không bán dầu và khí đốt cho các nước áp giá trầnNga khẳng định không bán dầu và khí đốt cho các nước áp giá trần
Giá than đá sẽ còn cao Giá than đá sẽ còn cao "ngất ngưởng" trong 2-3 năm tới
Thế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNGThế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNG
Giải quyết khủng hoảng năng lượng: Đầu tư vào khai thác nhiều hơn nữa!Giải quyết khủng hoảng năng lượng: Đầu tư vào khai thác nhiều hơn nữa!

Thanh Bình

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:00