Giá dầu sẽ ở đâu khi kinh tế toàn cầu hồi phục trở lại?

10:13 | 21/04/2021

491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CNBC dẫn dự báo từ một chuyên gia dầu mỏ cho biết, rất khó đoán giá dầu sẽ ở đâu khi sự hồi phục của châu Âu vẫn chưa rõ ràng.
Giá dầu sẽ ở đâu khi kinh tế toàn cầu hồi phục trở lại? - 1
Giá dầu có thể sẽ nằm trong khoảng 60-75 USD/thùng (Ảnh: Bloomberg)

Theo chuyên gia dầu mỏ Dan Yergin, áp lực cung cầu sẽ bù trừ nhau trên thị trường dầu mỏ và giá có thể duy trì ở mức hiện tại trong vòng một năm khi các nước hồi phục trở lại sau đại dịch.

"Nếu chúng ta thực sự khiến phần còn lại của thế giới hồi phục trở lại, tôi nghĩ giá dầu có thể sẽ nằm trong khoảng 60-75 USD/thùng", ông Dan Yergin - Phó Chủ tịch của IHS Markit nhận định.

"Đó là những gì mà thị trường đang nói với chúng ta khi nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc hồi phục sau đại dịch", ông nói với CNBC trong chương trình "Street Signs Asia" hôm qua (20/4).

Trong phiên giao dịch chiều qua tại châu Á, giá dầu Brent giao kỳ hạn đã tăng 1,33% lên mức 67,94 USD/thùng, trong khi đó, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ cũng tăng 1,28% lên mức 64,19 USD/thùng.

Trước đó, một số dự báo rằng, giá dầu có tiềm năng tăng vọt lên 100 USD/thùng do thiếu hụt nguồn cung khi kinh tế toàn cầu hồi phục. Tuy nhiên, quan điểm của ông Yergin là nguồn cung vẫn còn nhiều và có thể đáp ứng được khi nhu cầu tăng vọt.

"Vẫn còn một lượng dầu dư thừa rất lớn sẽ được đưa vào thị trường", ông nói và cho biết OPEC và các nước đồng minh sẽ nâng giá bằng cách cắt giảm sản lượng xuống khoảng gần 10 triệu thùng/ngày.

Tuy vậy, ông thừa nhận rất khó đoán giá dầu sẽ ở đâu khi sự hồi phục của châu Âu vẫn chưa rõ ràng.

"Mỹ đang trong giai đoạn phục hồi nhanh, trong khi Trung Quốc đã hồi phục rất mạnh, điều đó sẽ thúc đẩy nhu cầu dầu tăng cao", ông nói.

Tuy nhiên, "sự không chắc chắn nhất lúc này là châu Âu. Khi nào thì châu Âu sẽ thoát khỏi tình trạng đóng cửa và bắt đầu tăng trưởng trở lại", ông băn khoăn.

Việc triển khai vắc xin Covid-19 ở châu Âu vẫn diễn ra chậm và còn nhiều hạn chế. Sự xuất hiện của biến thể dễ lây lan hơn đã khiến số lượng người chết do Covid-19 ở lục địa này vượt qua mốc 1 triệu người.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00