Giá vàng hôm nay 10/1: Bị đè bẹp bởi kỳ vọng phục hồi kinh tế

07:53 | 10/01/2021

518 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tâm lý lạc quan của giới đầu tư trước triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu lên cao đã đẩy giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh và được dự báo sẽ tiếp tục giảm trong tuần tới.

Tuần qua, giá vàng thế giới trải qua tuần giao dịch với biên độ biến động mạnh, khoảng 100 USD/Ounce, trước diễn biến xung quanh cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ 2020.

gia-vang-sang-110-lai-lao-doc-khong-phanh
Ảnh minh hoạ

Ngay phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng ngày 4/1 đã tăng mạnh do giới đầu tư đẩy mạnh dòng tiền vào các tài sản đảm bảo, đặc biệt là vàng khi lãi suất và giá các đồng tiền chủ chốt xuống thấp.

Ngoài ra, những lo ngại về lạm phát, nguy cơ khủng hoảng nợ… cũng như các diễn biến xung quanh cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ cũng là những tác nhân hỗ trợ giá vàng ngày 4/1 tăng mạnh.

Đà tăng giá của kim loại quý tiếp tục được củng cố khi đồng USD lao dốc, trượt sâu về mức thấp nhất 2,5 năm khi mà giới đầu tư đặt kỳ vọng chính quyền của ông Joe Biden sẽ triển khai thêm các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới. Điều này sẽ hỗ trợ rất lớn cho tăng trưởng kinh tế Mỹ nhưng đồng thời cũng kéo theo nguy cơ lạm phát gia tăng và nợ chính phủ tăng cao.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 6/1, theo giờ Việt Nam, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 89,448 điểm.

Lãi suất đồng USD ở mức thấp và có khả năng duy trì càng thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào vàng, qua đó thúc đẩy giá vàng đi lên.

Dịch Covid-19 tiếp tục có chiều hướng diễn biến xấu buộc nhiều nước phải kéo dài lệnh cách ly, phong toả nền kinh tế; lo ngại về trạng thái bất ổn chính trị ở Mỹ kéo theo sự đi xuống của các thị trường... cũng là tác nhân hỗ trợ giá vàng tiếp tục tăng trong phiên ngày 5/1.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 6/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.949,37 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 2/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.953,8 USD/Ounce.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng đã bị hạn chế đáng kể bởi đồng Bitcoin liên tục tăng giá. Theo dự báo của Ngân hàng JPMorrgan, đồng Bitcoin có thể lên tới 146.000 USD trong dài hạn.

Và khi một số nhân tố hỗ trợ giá vàng tăng mạnh trong những phiên giao dich đầu tuần dần được gỡ bỏ, giá vàng thế giới ngày 8/1 đã quay đầu giảm mạnh. Thị trường chứng khoán Mỹ liên tục lập đỉnh sau khi Quốc hội Mỹ xác nhận chiến thắng của ông Joe Biden trong cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ 2020; đồng USD phục hồi; lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng trên 1% lần đầu tiên kể từ tháng 3/2020; FED tiếp duy trì việc mua bán trái phiếu 120 tỷ USD/tháng như tuyên bố đã được đưa ra cho đến khi tình hình và lạm phát và việc làm được cải thiện; đồng Bitcoin tiếp tục đà tăng mạnh…

Chốt tuần giao dịch từ ngày 4 – 8/1/2020, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.847,63 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 2/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.849,9 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng biến động mạnh, có thời điểm đã vọt lên mức 57 triệu đồng/lượng nhưng rồi khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,30 – 56,00 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,30 – 56,00 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,35 – 55,95 triệu đồng/lượng.

Theo nhận định của giới chuyên gia, nhiều khả năng trong tuần tới, với những diễn biến như trên, và đặc biệt là động thái thừa nhận thất bại của ông Donald Trump trong cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ, giá vàng thế giới sẽ tiếp tục giảm mạnh, khả năng trượt sâu về ngưỡng 1.800 USD/Ounce.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼1150K 74,400 ▼1050K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼1150K 74,100 ▼1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼70K 7,510 ▼80K
Trang sức 99.9 7,305 ▼70K 7,500 ▼80K
NL 99.99 7,310 ▼70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼70K 7,540 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼70K 7,540 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼70K 7,540 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▼450K 75,050 ▼450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▼450K 75,150 ▼450K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▼450K 74,250 ▼450K
Nữ Trang 99% 71,515 ▼445K 73,515 ▼445K
Nữ Trang 68% 48,145 ▼306K 50,645 ▼306K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▼188K 31,115 ▼188K
Cập nhật: 02/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,355 16,455 16,905
CAD 18,266 18,366 18,916
CHF 27,390 27,495 28,295
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,740 26,775 28,035
GBP 31,418 31,468 32,428
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 159.92 159.92 167.87
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,258 2,338
NZD 14,830 14,880 15,397
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,233 18,333 19,063
THB 634.88 679.22 702.88
USD #25,180 25,180 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25454
AUD 16391 16441 16946
CAD 18296 18346 18801
CHF 27609 27659 28213
CNY 0 3470.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26952 27002 27712
GBP 31531 31581 32241
HKD 0 3200 0
JPY 161.31 161.81 166.34
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.036 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14855 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18478 18528 19085
THB 0 647.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 16:00