Giá vàng hôm nay 11/10: Bám trụ ở mức 1.757 USD, chờ cú hích từ Fed

07:45 | 11/10/2021

411 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sự hoài nghi của thị trường với khả năng thắt chặt chính sách tiền tệ của Fed đã hỗ trợ giá vàng hôm nay bám mốc 1.757 USD/Ounce.
gia-vang-trong-nuoc-ngay-235-dong-loat-giam-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 11/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.756,88 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 244 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,86 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 9,09 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.753,6 USD/Ounce, giảm 2,9 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 11/10 có xu hướng giảm nhẹ chủ yếu do đồng USD treo ở mức cao và Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng.

Giới đầu tư cho rằng, với những dữ liệu kinh tế không mấy lạc quan được ghi nhận thời gian gần đây, Fed có thể xem xét lại kế hoạch thu hẹp các chương trình thu mua tài sản, trái phiếu chính phủ và chưa vội công bố mốc thời gian tăng lãi suất cơ bản đồng USD.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 94,065 điểm.

Giá vàng hôm nay còn chịu áp lực giảm giá bởi tâm lý lạc quan của giới đầu tư trước đà tăng điểm của thị trường chứng khoán toàn cầu, đặc biệt là thị trường chứng khoán.

Jason Teed, nhà quản lý danh mục đầu tư của Quỹ Gold Bullion Strategy Fund, cho rằng số liệu việc làm "đáng thất vọng" cho thấy nền kinh tế Mỹ có thể chưa đủ "tín hiệu" để Fed thu hẹp gói kích thích kinh tế và tăng lãi suất.

Đây cũng sẽ yếu tố thuận lợi cho vàng, vì theo Jason Teed, lãi suất thấp sẽ hỗ trợ cho nhu cầu nắm giữ kim loại này.

Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng hôm nay khá hạn chế khi những lo ngại rủi ro về lạm phát vẫn rất lớn trong bối cảnh cuộc chi phí năng lượng tăng cao khiến giá nhiều loại hàng hoá tăng. Tình trạng thiếu hụt lao động do các nước vẫn đang áp dụng các biện pháp phòng chống, dịch bệnh buộc các công ty phải chi trả nhiều hơn cho người lao động cũng được xem là rào cản làm chậm quá trình phục hồi kinh tế và đẩy lạm phát đi lên. Điều này có thể sẽ đẩy giá vàng hôm nay đảo ngược tình thế đi lên.

Hiện giới đầu tư đang hướng sự chú ý đến báo cáo CPI của Mỹ sẽ được công bố vào thứ 4 tới. Nhiều dự đón cho thấy, con số lạm phát được ghi nhận trong tháng 9/2021 có thể ở mức 5,3%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 57,25 – 57,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,95 – 57,90 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,30 – 57,85 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Tranh cãi về chuẩn đầu tư vào khí đốt tự nhiên của EUTranh cãi về chuẩn đầu tư vào khí đốt tự nhiên của EU
4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời
CEO VinaCapital lý giải lý do CEO VinaCapital lý giải lý do "đại bàng" sẽ tiếp tục đến Việt Nam làm tổ khi dịch bệnh qua đi
Đào tạo nhà đầu tư F0 khi tài khoản chứng khoán mở mới tăng vọtĐào tạo nhà đầu tư F0 khi tài khoản chứng khoán mở mới tăng vọt
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệtThủ tướng Chính phủ ban hành quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệt
Quỹ đầu tư công trị giá 500 tỷ USD sắp biến Newcastle thành đế chế mớiQuỹ đầu tư công trị giá 500 tỷ USD sắp biến Newcastle thành đế chế mới
Giá khí đốt tăng kỷ lục làm chậm đầu tư LNG ở châu Á và thúc đẩy xuất khẩu ở MỹGiá khí đốt tăng kỷ lục làm chậm đầu tư LNG ở châu Á và thúc đẩy xuất khẩu ở Mỹ
Bộ trưởng Giao thông muốn Bộ trưởng Giao thông muốn "trải thảm đỏ" mời tư nhân rót tiền vào cảng biển

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00