Giá vàng hôm nay 12/11: Đồng USD tăng mạnh, giá vàng cũng phi mã, vượt mốc 60 triệu đồng/lượng

07:45 | 12/11/2021

288 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Áp lực lạm phát tăng cao và không còn là câu chuyện nhất thời đã đẩy giá vàng hôm nay tiếp tục tăng mạnh, bất chấp đồng USD duy trì đà phục hồi mạnh mẽ.
gia-vang-bi-thoi-bay-330000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 12/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.860,93 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 145 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 51,62 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,38 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.864,3 USD/Ounce, tăng 0,4 USD/Ounce.

Giá vàng ngày 12/11 duy trì đà tăng mạnh trong bối cảnh lạm phát Mỹ được ghi nhận ở mức cao kỷ lục 31 năm.

Theo số liệu vừa được Bộ Lao động Mỹ công bố, chỉ số CPI tháng 10 của Mỹ đã tăng tới 6,2% so với cùng kỳ 2020, cao hơn nhiều con số dự báo 5,9% được các chuyên gia đưa ra trước đó. Đây là mức lạm phát cao nhất kể từ năm 1990 tại Mỹ.

Lạm phát tăng cao đang tác động mạnh đến nhiều mặt kinh tế Mỹ. Người tiêu dùng Mỹ đang phải chi trả nhiều hơn cho tiêu dùng khi các nhà sản xuất tìm cách đẩy các chi phí nhiên liệu, sản xuất tăng cao vào giá thành sản phẩm để đẩy cho người mua.

Các chuỗi cung ứng toàn cầu đứt gãy, gián đoạn cũng được xem là nguyên nhân đẩy lạm phát Mỹ tăng cao.

Với diễn biến lạm phát như trên, ngày càng có nhiều ý kiến bày tỏ sự lo ngại tình trạng này sẽ kéo dài và tạo những ảnh hưởng tiêu cực đến triển vọng phục hồi kinh tế của nền kinh tế số 1 thế giới. Điều này là trái ngược hoàn toàn với những kịch bản mà Fed vẫn đang theo đuổi và khẳng định suốt thời gian qua khi cho rằng câu chuyện lạm phát ở nền kinh tế Mỹ chỉ là nhất thời.

Trong diễn biến mới nhất, Tổng thống Joe Biden đã khẳng định việc thực thi các chính sách để kiềm chế lạm phát sẽ là một trong những ưu tiên hàng đầu của Mỹ trong thời gian tới.

Giá vàng hôm nay còn được hỗ trợ mạnh bởi đà đi xuống của các thị trường chứng khoán do tâm lý lo ngại rủi ro của nhà đầu tư gia tăng.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng hôm nay cũng bị hạn chế bởi đồng USD duy trì đà phục hồi mạnh trong bối cảnh các rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu như lạm phát, tình trạng thiếu hụt năng lượng, diễn biến dịch Covid-19... có diễn biến phức tạp.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 95,145 điểm, tăng 0,32%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 59,30 – 60,00 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 59,30 – 59,90 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 59,35 – 59,95 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thiếu đầu tư thăm dò, trữ lượng dầu của châu Phi năm 2021 giảm khoảng 500 triệu thùngThiếu đầu tư thăm dò, trữ lượng dầu của châu Phi năm 2021 giảm khoảng 500 triệu thùng
OPEC đầu tư 450 tỷ USD vào lọc dầu ở các nước đang phát triểnOPEC đầu tư 450 tỷ USD vào lọc dầu ở các nước đang phát triển
Ai là chủ đầu tư mới trong lĩnh vực bất động sản, đang gây chú ý với loạt dự án tại thị trường Đà Nẵng?Ai là chủ đầu tư mới trong lĩnh vực bất động sản, đang gây chú ý với loạt dự án tại thị trường Đà Nẵng?
Đằng sau nguồn tiền đầu tư chứng khoán như thác lũ của người ViệtĐằng sau nguồn tiền đầu tư chứng khoán như thác lũ của người Việt
Thúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệpThúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp
Chưa từng có ở Việt Nam: Hơn 51.000 tỷ đồng được chi mua cổ phiếuChưa từng có ở Việt Nam: Hơn 51.000 tỷ đồng được chi mua cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 17:00