Giá vàng hôm nay (12/3): Tâm lý ổn định, lực đẩy xuất hiện, giá vàng trên đà phi mã

08:45 | 12/03/2023

340 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mất giá và lo ngại bất ổn, suy thoái kinh tế thúc đẩy nhu cầu nắm giữ tài sản an toàn, trong đó có kim loại quý, đã hỗ trợ giá vàng có phiên giao dịch thăng hoa, bật tăng mạnh mẽ. Giới chuyên gia, nhà đầu tư nhận định giá vàng sẽ bước vào chu kỳ tăng giá mới.
Giá vàng hôm nay (12/3): Tâm lý ổn định, lực đẩy xuất hiện, giá vàng trên đà phi mã
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 6/3 với xu hướng tăng nhẹ khi thị trường lo ngại rủi ro tăng trưởng, bất ổn kinh tế gia tăng trước dự báo về việc các ngân hàng trung ương sẽ tăng mạnh lãi suất hơn dự báo.

Fed và ECB đều đã phát đi những thông điệp rõ ràng về việc sẽ tiếp tục thực hiện thêm các đợt tăng lãi suất mới, trong đó ECB được dự báo có thể thực hiện tăng 50 điểm cơ bản ngay trong cuộc họp chính sách tháng 3/2023, còn Fed là 25 điểm cơ bản.

Cuộc xung đột Nga – Ukraine vẫn chưa tìm được giải pháp tháo gỡ và Nga vẫn đang tiếp tục chịu thêm các lệnh cấm vận, trừng phạt mới từ Mỹ và Phương Tây. Nhiều lo ngại về những cuộc chiến thương mại, trong đó có cuộc chiến dầu mỏ Nga-Mỹ đã được đặt ra, làm gia tăng đáng kể lo ngại về tình trạng bất ổn, rủi ro tăng trưởng… khi Nga hiện đang là nhà cung cấp lớn của nhiều mặt hàng chiến lược, trong đó có dầu mỏ, khí đốt.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.853,22USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.859,4 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch ngày 7/3, trong bối cảnh tâm lý thận trọng của nhà đầu tư gia tăng trước thời điểm Chủ tịch Fed có bài phát biểu quan trọng và tâm lý chốt lời sau khi kim loại quý lên mức cao nhất 2 tuần, giá vàng đã quay đầu giảm.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.846,15USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.852,0 USD/Ounce.

Và khi thông điệp về việc có thể tăng lãi suất cao hơn dự kiến được Fed phát đi, đồng USD phục hồi mạnh, giá vàng đã rơi vào trạng thái lao đốc, mất giá mạnh.

Cụ thể, phát biểu trong phiên điều trần trước Ủy ban Ngân hàng Thượng viện Mỹ, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết cơ quan này có thể sẽ tăng lãi suất cao hơn dự kiến để phù hợp với những dữ liệu mạnh mẽ gần đây của nền kinh tế.

Chủ tịch Fed cũng cho biết có thể sẽ áp dụng thêm những biện pháp cứng rắn hơn để kiểm soát lạm phát.

Sau phát biểu trên, giới phân tích nhận định Fed có thể sẽ có động thái tăng lãi suất thêm 50, thậm chí 75 điểm phần trăm trong lần tăng lai xuất tiếp theo sau đợt tăng lãi suất vào cuối tháng 3/2023.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.813,67USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.817,8 USD/Ounc.

Nhưng khi thông điệp của Fed dần được tiêu hóa, thị trường xuất hiện nhiều dự báo về việc Fed khó có thể cứng rắn hơn, sẵn sàng hy sinh tăng trưởng để chống lạm phát, giá vàng đã lấy lại đà tăng. Điều này cũng được thúc đẩy, hỗ trợ mạnh bởi lo ngại suy thoái kinh tế sẽ đến sớm và trầm trọng hơn nếu các ngân hàng trung ương tăng mạnh lãi suất.

Triển vọng tăng mạnh lãi suất hạ nhiệt khiến đồng USD mất giá, qua đó hỗ trợ giá vàng bật tăng mạnh. Đà tăng của giá vàng cũng được hỗ trợ bởi đà bán tháo trên thị trường chứng khoán Mỹ.

Những dự báo về việc sẽ tăng mạnh lãi suất hơn dự kiến, có thể đưa mặt bằng lãi suất lên 6% thay vì 5,3% và duy trì ở mức này lâu hơn cũng bị lấn át bởi những dữ liệu không tích cực của nền kinh tế Mỹ.

Mới nhất, theo báo cáo vừa được công ty tuyển dụng Challenger, Gray & Christmas công bố, số lượng việc làm bị các công ty Mỹ cắt giảm trong 2 tháng đầu năm 2023 lên tới 180.000 lao động, trong đó riêng lĩnh vực công nghiệp chế biến chiếm hơn 33% và là mức cao nhất kể từ năm 2009.

Nhiều chuyên gia dự báo, nếu Fed thực hiện tăng lãi suất mạnh hơn thì chắc chắn làn song cắt giảm nhân sự trong nền kinh tế Mỹ sẽ còn lớn hơn.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.868,02USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.872,7 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, trái với biến động mạnh trên thị trường thế giới, giá vàng SJC trong nước lại có tuần giao dịch khá bình lặng. Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 12/3 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,00 – 66,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 65,95 – 66,75 triệu đồng/lượng. Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,00 – 66,80 triệu đồng/lượng. Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,02 – 66,78 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong phiên giao dịch cuối tuần, trước dự báo về việc Fed sẽ thực hiện tăng lãi suất 25 điểm phần trong cuộc họp chính sách cuối tháng 3/2023, đồng USD suy yếu thúc đẩy nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng của Kitco News, có tới 68% chuyên gia nhận định giá vàng tăng, chỉ có 5% nhận định giá vàng giảm và 26% nhận định giá vàng đi ngang. Trong khi đó, cũng có tới 51% nhà đầu tư nhận định giá vàng tăng.

Minh Ngọc

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 11/3: Giá gạo tăng cao nhất trong gần 2 năm quaTin tức kinh tế ngày 11/3: Giá gạo tăng cao nhất trong gần 2 năm qua

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,800 88,300
AVPL/SJC HCM 86,800 88,300
AVPL/SJC ĐN 86,800 88,300
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,800 88,300
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 86.800 89.100
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 86.800 89.100
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 86.800 89.100
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 87.400 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 89.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 89.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 7,520
Trang sức 99.9 7,325 7,510
NL 99.99 7,330
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 7,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 7,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 7,550
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,930
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,930
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,930
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,200 89,500
SJC 5c 87,200 89,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,200 89,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 10/05/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,281.99 16,446.46 16,974.04
CAD 18,048.45 18,230.76 18,815.59
CHF 27,283.29 27,558.88 28,442.94
CNY 3,447.74 3,482.57 3,594.83
DKK - 3,595.35 3,733.02
EUR 26,614.65 26,883.49 28,073.91
GBP 30,945.95 31,258.53 32,261.27
HKD 3,171.19 3,203.22 3,305.98
INR - 303.85 315.99
JPY 158.51 160.11 167.77
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,303.21 5,418.86
NOK - 2,283.70 2,380.66
RUB - 263.77 292.00
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,282.03 2,378.91
SGD 18,276.04 18,460.65 19,052.85
THB 608.47 676.08 701.96
USD 25,148.00 25,178.00 25,478.00
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,487 16,507 17,107
CAD 18,274 18,284 18,984
CHF 27,526 27,546 28,496
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,584 3,754
EUR #26,546 26,756 28,046
GBP 31,266 31,276 32,446
HKD 3,125 3,135 3,330
JPY 159.23 159.38 168.93
KRW 16.45 16.65 20.45
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,260 2,380
NZD 15,054 15,064 15,644
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,233 18,243 19,043
THB 638.55 678.55 706.55
USD #25,155 25,155 25,478
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,178.00 25,478.00
EUR 26,767.00 26,874.00 28,080.00
GBP 31,070.00 31,258.00 32,242.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 27,443.00 27,553.00 28,421.00
JPY 159.46 160.10 167.46
AUD 16,392.00 16,458.00 16,966.00
SGD 18,394.00 18,468.00 19,023.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 18,167.00 18,240.00 18,784.00
NZD 14,988.00 15,497.00
KRW 17.77 19.44
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25205 25205 25478
AUD 16501 16551 17056
CAD 18314 18364 18820
CHF 27741 27791 28353
CNY 0 3485.2 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27060 27110 27820
GBP 31485 31535 32195
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.28
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.037 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15043 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18549 18599 19162
THB 0 648.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 10/05/2024 00:47