Giá vàng hôm nay 13/11: Đồng USD đuối sức, giá vàng tiếp đà leo đỉnh, SJC tăng 700 ngàn đồng/lượng

06:45 | 13/11/2021

841 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Áp lực lạm phát tăng cao cộng với đồng USD yếu hơn trong bối cảnh GDP quý III/2021 của Mỹ giảm mạnh đã đẩy giá vàng hôm nay tăng mạnh, hướng mốc 1.900 USD/Ounce.
gia-vang-3
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 12/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.864,57 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 140 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 51,74 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,96 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.867,6 USD/Ounce, tăng 3,7 USD/Ounce.

Giá vàng ngày 13/11 tiếp tục xu hướng đi lên trong bối cảnh lực hỗ trợ gia tăng khi đồng USD hụt hơi, mất đà phục hồi.

Đồng bạc xanh suy yếu khi mà lạm phát tăng cao được cảnh báo có thể đẩy nền kinh tế số 1 thế giới vào trạng thái suy thoái.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 95,112 điểm, giảm 0,07%.

Theo giới phân tích, việc thiếu hụt nguồn cung hàng hoá do các chuỗi cung ứng, sản xuất bị gián đoạn, đứt gãy, và đặc biệt là giá các mặt hàng năng lượng leo thang, đang khiến giá cả nhiều loại hàng hoá tiêu dùng ở Mỹ tăng cao. Tình trạng này được dự báo sẽ vẫn duy trì trong mùa mua sắm năm nay và có thể kéo dài trong nhiều tháng tới. Áp lực lạm phát vì thế vẫn sẽ rất lớn và nó không còn là câu chuyện mang tính tạm thời như nhận định của Fed.

Với nhận định trên, nhiều nhà đầu tư cho rằng Fed sẽ sớm có những động thái siết van “bơm tiền” vào nền kinh tế sau khi cắt giảm dần chương trình thu mua tài sản, trái phiếu vào cuối tháng 11/2021.

Dữ liệu mới nhất vừa được Bộ Thương mại Mỹ công bố cho thấy, GDP quý III/2021 của Mỹ chỉ đạt 2%, thấp hơn rất nhiều mức tăng 6,7% và 6,3% của 2 quý trước đó.

Sự hoài nghi về “sức khoẻ” của nền kinh tế lớn nhất thế giới cũng đang ngày một gia tăng và nó được phản ánh qua kết quả của một cuộc khảo sát khi có tới 65% người Mỹ trưởng thành tin rằng nền kinh tế của nước này đang rất yếu.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy bởi diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 tại một loạt các quốc gia như Anh, Đức và đặc biệt là Trung Quốc, tạo nên những rủi ro lớn đối với triển vọng tăng trưởng, phục hồi kinh tế toàn cầu.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước phiên 12/11 cũng được các doanh nghiệp kinh doanh vàng điều chỉnh tăng tới 700 ngàn đồng/lượng. Cụ thể, hiện giá vàng SJC hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 60,00 – 60,70 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,00 – 60,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,00 – 60,73 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Phải công khai kết quả giải ngân vốn đầu tư công hằng thángPhải công khai kết quả giải ngân vốn đầu tư công hằng tháng
Pháp đầu tư điện hạt nhân để đảm bảo trung hòa carbonPháp đầu tư điện hạt nhân để đảm bảo trung hòa carbon
Thiếu đầu tư thăm dò, trữ lượng dầu của châu Phi năm 2021 giảm khoảng 500 triệu thùngThiếu đầu tư thăm dò, trữ lượng dầu của châu Phi năm 2021 giảm khoảng 500 triệu thùng
OPEC đầu tư 450 tỷ USD vào lọc dầu ở các nước đang phát triểnOPEC đầu tư 450 tỷ USD vào lọc dầu ở các nước đang phát triển
Ai là chủ đầu tư mới trong lĩnh vực bất động sản, đang gây chú ý với loạt dự án tại thị trường Đà Nẵng?Ai là chủ đầu tư mới trong lĩnh vực bất động sản, đang gây chú ý với loạt dự án tại thị trường Đà Nẵng?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
AVPL/SJC HCM 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,250 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,150 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,800 ▲300K 86,000 ▲100K
SJC 5c 83,800 ▲300K 86,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,800 ▲300K 86,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 06/05/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,557 16,657 17,107
CAD 18,309 18,409 18,959
CHF 27,569 27,674 28,474
CNY - 3,478 3,588
DKK - 3,613 3,743
EUR #26,857 26,892 28,152
GBP 31,480 31,530 32,490
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.8 161.8 169.75
KRW 16.87 17.67 20.47
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,298 2,378
NZD 15,007 15,057 15,574
SEK - 2,296 2,406
SGD 18,324 18,424 19,154
THB 637.02 681.36 705.02
USD #25,173 25,173 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16599 16649 17159
CAD 18351 18401 18856
CHF 27764 27814 28376
CNY 0 3482.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27058 27108 27818
GBP 31602 31652 32320
HKD 0 3250 0
JPY 163.01 163.51 168.04
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15049 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18569 18619 19176
THB 0 649.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8590000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 14:45