Giá vàng hôm nay 13/6: Lực hỗ trợ suy yếu, giá vàng lao dốc

06:45 | 13/06/2021

786 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Triển vọng phục hồi kinh tế khi nhiều nước tiến hành mở cửa trở lại nền kinh tế đã lấn át những lo ngại về lạm phát, qua đó khiến giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 7/6 với xu hướng giảm nhẹ khi giới đầu tư đặt cược vào việc FED sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm tiếp tục hỗ trợ nền kinh tế phục hồi sau đại dịch.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/6, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.889,88 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.891,3 USD/Ounce.

Giá vàng hôm nay 13/6: Lực hỗ trợ suy yếu, giá vàng lao dốc
Ảnh minh hoạ

Trong tháng 5, nền kinh tế Mỹ chỉ tạo ra 559.000 việc làm và tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ cũng được ghi nhận giảm xuống 5,8%, thấp hơn con số 6,1% của tháng 4. Mặc dù vẫn đạt được đà tăng trưởng nhưng các dữ liệu việc làm của Mỹ trong tháng 5 đã không đạt như kỳ vọng, cho thấy chặng đường phục hồi phía trước còn rất nhiều chông gai.

Với việc lạm phát Mỹ tiếp tục có dấu hiệu gia tăng, dữ hiệu việc làm không được như kỳ vọng, giới đầu tư tin rằng FED sẽ dừng xem xét điều chỉnh lại chính sách tiền tệ nới lỏng, trong đó có việc thu mua 120 tỷ USD trái phiếu mỗi tháng. Nhận định này cũng khiến đồng USD Mỹ tiếp tục suy yếu.

Chính những nhân tố này đã hỗ trợ giá vàng ngày 8/6 bật tăng mạnh, vượt lên mức 1.899,02 USD/Ounce.

Nhưng cũng ngay trong phiên giao dịch sau đó, khi hiệu ứng tâm lý về vấn đề lạm phát, tăng trưởng kinh tế… tạm lắng, vàng bị bán mạnh trên thị trường, giá vàng ngày 9/6 đã quay đầu giảm mạnh.

Những tín hiệu tích cực mới từ Trung Quốc cũng góp phần làm gia tăng triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, qua đó kích thích dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản rủi ro thay vì các tài sản đảm bảo, ít có khả năng sinh lời như vàng, cũng khiến giá vàng đi xuống.

Cụ thể, nhập khẩu của Trung Quốc trong tháng 5 đã tăng 51,1% so với cùng kỳ 2020 và là mức cao nhất kể từ tháng 1/2011, trong khi đó, xuất khẩu được ghi nhận ở mức 27,9%.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/6, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.888,81 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.889,4 USD/Ounce.

Và cũng ngày trong phiên giao dịch sau đó, khi dữ liệu về lạm phát của Mỹ trong tháng 5 được công bố, giá vàng đã bật tăng mạnh khi giới đầu tư lo ngại Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) sẽ sớm đưa ra quyết định điều chỉnh chính sách nới lỏng tiền tệ hiện nay sau thông tin về lạm phát được công bố. Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ trong tháng 5/2021 đã tăng 0,5%, cao hơn mức dự tính 0,5% được đưa ra trước đó. Và nếu so với cùng kỳ 2020, CPI của Mỹ đã tăng tới 5%, cao hơn mức tăng 4,7% tính đến hết tháng 4. Đây cũng được ghi nhận là mức tăng lớn nhất của Mỹ kể từ năm 2008. Giá vàng giao ngay ghi nhận vào đầu giờ sáng 11/6 đứng ở mức 1.898,78 USD/Ounce, còn giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.900,3 USD/Ounce.

Lạm phát tăng cao nhưng theo nhiều nhận định nó vẫn có nguy cơ bùng nổ trong những tháng tới khi nền kinh tế của Mỹ mở cửa hoàn toàn và các chương trình hỗ trợ, kích thích kinh tế được triển khai.

Tuy nhiên, khép tuần giao dịch, khi các dữ liệu tăng trưởng kinh tế được củng cố, còn các yếu tố rủi ro như lạm phát, dịch bệnh lắng xuống, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 13/6 ghi nhận giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.877,82 USD/Ounce, giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.877,8 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới nhưng với biên độ hẹp hơn, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng có xu hướng giảm nhẹ.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,70 – 57,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,25 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,75 – 57,55 triệu đồng/lượng. Và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 56,76 – 57,23 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến như trên, giá vàng thế giới được nhận định sẽ gặp nhiều khó khăn trong tuần giao dịch từ ngày 14/6 khi theo kết quả cuộc khảo sát của Kitco xu hướng của giá vàng đã có sự phân hoá mạnh.

Cụ thể, theo kết quả khảo sát của Kitco, với 15 nhà phân tích tham gia khảo sát thì số ý kiến nhận định giá vàng tăng, giảm và đi ngang là như nhau, mỗi xu hướng nhận được 5 phiếu.

Còn với 1.056 phiếu khảo sát trực tuyến của Main Street thì có 695 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 181 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 180 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Mức vốn hoá của thị trường cổ phiếu tăng 21,7%Mức vốn hoá của thị trường cổ phiếu tăng 21,7%
Cú chốt lời Cú chốt lời "thần sầu" của sếp Đất Xanh khiến cổ đông ngỡ ngàng, ngơ ngác
Thuế thu nhập cá nhân từ người chơi chứng khoán tăng trên 320%Thuế thu nhập cá nhân từ người chơi chứng khoán tăng trên 320%
Đơ, nghẽn tồi tệ trên HSX, nhà đầu tư còn phải Đơ, nghẽn tồi tệ trên HSX, nhà đầu tư còn phải "sống chung với lũ" bao lâu?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,840 15,860 16,460
CAD 18,014 18,024 18,724
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,907 26,117 27,407
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.58 159.73 169.28
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00