Giá vàng hôm nay (14/3): Lo ngại khủng hoảng tài chính đẩy giá vàng tăng vọt

06:45 | 14/03/2023

625 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại khủng hoảng tài chính gia tăng sau sự sụp đổ của 2 ngân hàng tại Mỹ đã giảm bớt kỳ vọng tăng lãi suất của Fed, thúc đẩy nhu cầu tài sản an toàn, qua đó hỗ trợ giá vàng hôm nay bật tăng mạnh, vượt xa ngưỡng 1.900 USD/Ounce.
gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.910,28USD/Ounce, tăng khoảng 34 USD so với cùng thời điểm ngày 13/3.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 54,20 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 12,8 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.926,7 USD/Ounce, tăng 2,5 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng tới 40 USD so với cùng thời điểm ngày 13/3.

Giá vàng hôm nay tăng vọt chủ yếu do đồng USD mất giá mạnh trong bối cảnh thị trường dự báo Fed sẽ không tăng mạnh lãi suất như dự báo khi trước sự sụp đổ của 2 ngân hàng tại nước này.

Cụ thể, trong phiên giao dịch cuối tuần trước, cơ quan quản lý của California (Mỹ) đóng cửa Ngân hàng Thung lũng Silicon (SVB), vốn tập trung đầu tư vào các công ty khởi nghiệp công nghệ. Tiếp đó, ngày Chủ nhật, các cơ quan quản lý cũng đã đóng cửa Ngân hàng Signature Bank có trụ sở tại New York.

Trong nhiều nguyên nhân dẫn tới sự đổ vỡ, nhiều chuyên gia cho rằng đây là một trong những hệ quả của việc đẩy lãi suất lên cao của Fed.

Thay vì mức dự báo tăng 50 điểm phần trăm, thị trường đang đặt cược vào mức tăng 25 điểm phần trăm lãi suất của Fed trong cuộc hợp chính sách diễn ra vào tháng này.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 103,220 điểm, giảm 0,89%.

Giá vàng ngày 14/3 còn được thúc đẩy bởi nhu cầu nắm giữ tài sản an toàn trước lo ngại về một cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế.

Giới đầu tư cũng đang đặc biệt chú ý đến cuộc họp của 20 bộ trưởng tài chính của các nước EU với mục đích đánh giá lại các yếu tố rủi ro tăng trưởng, lạm phát của khu vực.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng được điều chỉnh tăng mạnh. Tính đến đầu phiên giao dịch ngày 14/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,30 – 67,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và 200.000 đồng ở chiều bán.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,25 – 66,90 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng ở chiều mua, 150.000 đồng ở chiều bán.

Với mức điều chỉnh tăng 300.000 đồng ở chiều mua, 200.000 đồng ở chiều bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,30 – 67,00 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,32 – 66,95 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng ở chiều mua và 170.000 đồng ở chiều bán.

Minh Ngọc

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 13/3: WB dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Việt Nam đạt 6,3%Tin tức kinh tế ngày 13/3: WB dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Việt Nam đạt 6,3%
Mỹ gấp rút bán tài sản của ngân hàng Silicon ValleyMỹ gấp rút bán tài sản của ngân hàng Silicon Valley
Mỹ không bơm tiền giải cứu SVBMỹ không bơm tiền giải cứu SVB
Đổ vỡ SVB và bài học tránh Đổ vỡ SVB và bài học tránh "bank run" lan rộng
HSBC mua lại Ngân hàng Silicon Valley tại Anh với giá... 28.000 đồngHSBC mua lại Ngân hàng Silicon Valley tại Anh với giá... 28.000 đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,400 ▼100K 89,500
AVPL/SJC HCM 87,400 ▼100K 89,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 87,400 ▼100K 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 74,950 ▼250K 75,750 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,850 ▼250K 75,650 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,400 ▼100K 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.700 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 ▼45K 7,645 ▼55K
Trang sức 99.9 7,460 ▼45K 7,635 ▼55K
NL 99.99 7,475 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,470 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,750 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,750 9,000
Cập nhật: 17/05/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,250 ▼100K 76,850 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,250 ▼100K 76,950 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 75,050 ▼200K 76,050 ▼200K
Nữ Trang 99% 73,297 ▼198K 75,297 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,369 ▼136K 51,869 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,366 ▼83K 31,866 ▼83K
Cập nhật: 17/05/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 17/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,428 18,528 19,078
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,485 3,595
DKK - 3,654 3,784
EUR #27,174 27,209 28,469
GBP 31,824 31,874 32,834
HKD 3,187 3,202 3,337
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,335 2,415
NZD 15,309 15,359 15,876
SEK - 2,322 2,432
SGD 18,438 18,538 19,268
THB 648.23 692.57 716.23
USD #25,250 25,250 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 17/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 17/05/2024 17:45