Giá vàng hôm nay 15/5: Nhà đầu tư bán tháo, giá vàng tụt đáy 3 tháng

07:21 | 15/05/2022

302 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD quá mạnh và sự kỳ vọng của nhà đầu tư vào sự phục hồi của các nền kinh tế lớn đã thúc đẩy đà bán tháo kim loại quý trên thị trường, qua đó khiến giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch ở mức thấp nhất 3 tháng.
Giá vàng hôm nay 15/5: Nhà đầu tư bán tháo, giá vàng tụt đáy 3 tháng
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 9/5 với áp lực giảm giá mạnh khi đồng USD lấy lại đà phục hồi và áp lực rủi ro đối với nền kinh tế như lạm phát, dịch bệnh... được kỳ vọng sẽ hạ nhiệt, đặc biệt trong bối cảnh Mỹ đang có động thái về việc gỡ bỏ các biện pháp áp thuế với hàng hoá Trung Quốc.

Bên cạnh đó, giá vàng còn chịu áp lực giảm giá mạnh bởi lợi suất trái phiếu Mỹ duy trì ở mức cao trong bối cảnh Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) thể hiện thái độ cứng rắn với việc thắt chặt chính sách tiền tệ.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/5/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.881,99 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.880,2 USD/Ounce, giảm 2,6 USD/Ounce trong phiên.

Áp lực bán tháo kim loại quý tiếp tục gia tăng khi đồng USD lên mức cao nhất 20 năm trong bối cảnh thị trường ghi nhận dữ liệu thương mại giảm tốc của Trung Quốc và lợi suất trái phiếu Mỹ treo cao.

Dòng tiền dịch chuyển mạnh sang các tài sản rủi ro khi nhà đầu tư kỳ vọng các biện pháp thuế quan giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ sớm được gỡ bỏ, tạo điều kiện khơi thông dòng chảy hàng hoá toàn cầu.

Đến đầu giờ sáng ngày 11/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.834,88 USD/Ounce, giảm khoảng 19 USD so với cùng thời điểm ngày 10/5.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,98 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 19,17 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.837,2 USD/Ounce, giảm 3,8 USD/Ounce trong phiên.

Tâm lý bắt đáy cùa nhà đầu tư cộng với lo ngại lạm phát được dấy lên sau khi Mỹ công bố dữ liệu tăng cao hơn đã hỗ trợ giá vàng ngày 12/5 thoát đà lao dốc, quay đầu tăng mạnh. Tuy nhiên, áp lực giảm giá với kim loại quý được ghi nhận vẫn còn rất lớn. Và thực tế, trong phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng ngày 13/5 lại cắm đầu lao dốc mạnh.

Đồng bitcoin phục hồi mạnh từ mức 27.000 USD/bitcoin cũng tạo áp lực khiến giá vàng đi xuống.

Ngoài ra, tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán cũng tạo áp lực giảm giá lên kim loại quý.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.811,85 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.810,3 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng được điều chỉnh giảm mạnh. Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 15/5 ghi nhận giá vàng SJC hiện đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,50 – 69,50 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,70 – 69,40 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,65 – 69,35 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,66 – 69,34 triệu đồng/lượng.

Mặc dù ghi nhận mức giảm giá mạnh và vẫn đang chịu áp lực lớn từ đồng USD ở mức cao nhất 20 năm, giá vàng tuần tới vẫn được nhiều chuyên gia kỳ vọng sẽ đi lên. Cụ thể, theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, trong 17 chuyên gia Phố Wall tham gia khảo sát thì có 9 người nhận định giá vàng tăng, 6 người cho rằng giá vàng giảm và chỉ có 2 người cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 1.049 nhà đầu tư tham gia cuộc thăm dò trực tuyến trên Main Street thì có tới 637 ý kiến nhận định giá vàng tuần tới tăng, 245 tý kiến nhận định giá vàng giảm và 162 ý kiến nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Nga đầu tư năng lực vận chuyển dầu khí mới, tránh bao vây cấm vận từ EUNga đầu tư năng lực vận chuyển dầu khí mới, tránh bao vây cấm vận từ EU
Cơ hội đầu tư hiếm có tại tâm điểm phồn hoa mới của Quảng TrịCơ hội đầu tư hiếm có tại tâm điểm phồn hoa mới của Quảng Trị
Giới đầu tư Giới đầu tư "đau tim" khi bitcoin rớt ngưỡng 27.000 USD
Hy Lạp và UAE đồng ý đầu tư chung vào năng lượng và các lĩnh vực khácHy Lạp và UAE đồng ý đầu tư chung vào năng lượng và các lĩnh vực khác
FECON (FCN): Kỳ vọng tăng trưởng trong năm 2022 nhờ mảng đầu tư các dự án và lực đẩy từ đầu tư côngFECON (FCN): Kỳ vọng tăng trưởng trong năm 2022 nhờ mảng đầu tư các dự án và lực đẩy từ đầu tư công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 13:00