Giá vàng hôm nay 16/4: Tăng dựng ngược

06:32 | 16/04/2021

661 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh sau tuyên bố của Chủ tịch FED Jerome Powell đã kéo dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý, qua đó thúc đẩy giá vàng hôm nay tăng vọt.
Giá vàng hôm nay 16/4: Tăng dựng ngược
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 16/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.763,40 USD/Ounce, tăng khoảng 27 USD so với cùng thời điểm ngày 15/4.

So với đầu năm 2020, giá vàng thế giới đã tăng khoảng 254 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,11 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,19 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.764,3 USD/Ounce, giảm 2,5 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng tới 28 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 15/4.

Giá vàng ngày 16/4 tăng mạnh chủ yếu do lợi suất trái phiếu Mỹ giảm đã kích thích dòng tiền dịch chuyển sang các tài sản an toàn khác, trong đó có vàng, sau tuyên bố của FED.

Trong tuyên bố được đưa ra ngày 14/4, Chủ tịch FED Jerome Powell tiếp tục khẳng định triển vọng phục hồi kinh tế Mỹ là sáng sủa và việc lạm phát gia tăng trong thời gian ngắn sẽ không ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ nới lỏng mà cơ quan này đang thực hiện.

Đặc biệt, theo ông Powell, FED sẽ giảm thu mua trái phiếu trước khi thực hiện nâng lãi suất.

Ngay sau tuyên bố trên, lợi suất trái phiếu Mỹ đã giảm mạnh xuống còn 1,636%, thấp hơn nhiều mức đỉnh 14 tháng là 1,776% được thiết lập vào cuối tháng 3/2021.

Lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh, trong khi lạm phát có nguy cơ tăng cao đã thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản rủi ro, trong đó có vàng.

Giá vàng hôm nay cũng được hỗ trợ bởi tình hình căng thẳng Nga – Mỹ gia tăng.

AFP cho biết, Tổng thống Mỹ Joe Biden hôm nay 15/4 đã đưa ra sắc lệnh hành pháp áp hàng loạt lệnh trừng phạt Nga để đáp trả cáo buộc Moscow can thiệp bầu cử, tấn công mạng và có các hành động thù địch với Washington. Lệnh trừng phạt nhằm vào 32 cá nhân, tổ chức và 6 doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ của Nga.

Trong khi đó, phản ứng với lệnh trừng phạt của Mỹ, người phát ngôn Bộ Ngoại giao Nga Maria Zakharova nói, Washington phải chịu trách nhiệm cho việc mối quan hệ song phương ngày càng tồi tệ.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng ngày 16/4 phần nào cũng bị hạn chế bởi xu hướng phục hồi nhẹ của đồng USD và những nhận định lạc quan của IMF về kinh tế châu Âu.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 91,692 điểm, tăng 0,02%.

Theo IMF, kinh tế châu Âu nhiều khả năng sẽ trở lại ngưỡng trước khủng hoảng vào năm 2022 và đạt mức tăng trưởng 4,5% trong năm 2021.

Hiện giới đầu tư đang hướng sự chú ý vào loạt dữ liệu kinh tế của Mỹ như doanh số bán lẻ tháng 3; số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tuần trước; sản lượng công nghiệp tháng 3; sản lượng sản xuất tháng 3… để có thêm các dữ liệu phân tích xu hướng thị trường.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu phiên giao dịch ngày 16/4, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 54,93 – 55,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,90 – 55,25 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,00 – 55,30 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

PCI 2020: Có tới 47% doanh nghiệp FDI báo lỗ trong năm 2020
PCI 2020: Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PCI 2020: Gánh nặng chi phí không chính thức vẫn đè nặng hoạt động của doanh nghiệp

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00