Giá vàng hôm nay 18/12: Đồng USD cản bước, giá vàng mất đà tăng

07:02 | 18/12/2021

663 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tâm lý chốt lời của nhà đầu tư và đồng USD mạnh hơn khiến giá vàng hôm nay có xu hướng đi ngang dù triển vọng kinh tế toàn cầu đang bị bao phủ bởi rủi ro từ dịch Covid-19 đang lan rộng.
gia-vang-chot-phien-47-vang-sjc-tang-900000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 18/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.798,09 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,11 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 11,64 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 1/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.797,6 USD/Ounce, tăng 0,2 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 18/12 có xu hướng đi ngang khi nhiều nhà đầu tư thực hiện các giao dịch chốt lời và đồng USD mạnh hơn.

Dịch Covid-19 với biến thể Omicron đang lan rộng và tác động ngày càng mạnh đến các hoạt động kinh tế cộng với lạm phát tăng cao được nhìn nhận là cơ hội tăng giá đối với kim loại quý. Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà tăng của giá vàng trong những phiên gần đây lại được không ít nhà đầu tư nhận định là cơ hội cuối cùng để bán chốt lời trong năm 2021 trước khi thị trường có những điều chỉnh trong năm 2022.

Đồng bạc xanh sau khi mất giá đã quay đâu phục hồi mạnh mẽ trong phiên giao dịch cuối tuần khi thị trường có những phản ứng tích cực với quyết định điều chỉnh tăng lãi suất sớm hơn dự kiến của Fed.

Bên cạnh đó, thị trường cũng đang hướng sự chú ý vào cuộc họp chính sách của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) với dự đoán BoJ sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ đang áp dụng nhưng có thể thu hồi gói hỗ trợ khẩn cấp được áp dụng trong đại dịch.

Trước đó, Ngân hàng Trung ương châu Âu cũng phát đi thông tin về việc hạn chế một chút các biện pháp hỗ trợ, kích thích kinh tế, trong khi Anh là quốc gia đầu tiên trong G7 tăng lãi suất kể từ khi dịch Covid-19 bùng phát.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 96,645 điểm, tăng 0,66%.

Mặc dù đang chịu áp lực giảm giá mạnh nhưng giá vàng hôm nay vẫn trụ vững quanh ngưỡng 1.800 USD/Ounce khi mà những lo ngại, rủi ro từ dịch Covid-19 được ghi nhận ngày một lớn. Tiếp theo châu Á, một loạt các quốc gia châu Âu và Mỹ đã phát đi những cảnh báo về biến thể Omicron, đồng thời cho áp dụng các biện pháp phòng chống dịch, trong đó có cả các biện pháp hạn chế đi lại.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 61,05 – 61,75 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,90 – 61,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,15 – 61,70 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Majors tăng cường chuyển dịch sang năng lượng tái tạoMajors tăng cường chuyển dịch sang năng lượng tái tạo
Kiều hối cuối năm về mạnh, nhà đầu tư đổ tiền vào đâu?Kiều hối cuối năm về mạnh, nhà đầu tư đổ tiền vào đâu?
Bị thu hồi vốn đầu tư công kéo theo nhiều hệ lụy cho địa phươngBị thu hồi vốn đầu tư công kéo theo nhiều hệ lụy cho địa phương
Các nhà đầu tư kêu gọi Exxon thay thế giám đốc điều hànhCác nhà đầu tư kêu gọi Exxon thay thế giám đốc điều hành
Quan hệ đối tác chiến lược: cách để giành chiến thắng trong lĩnh vực hydrocacbon của Ấn ĐộQuan hệ đối tác chiến lược: cách để giành chiến thắng trong lĩnh vực hydrocacbon của Ấn Độ
Mỹ: Các khoản đầu tư vào đá phiến dự kiến sẽ tăng mạnh vào năm 2022Mỹ: Các khoản đầu tư vào đá phiến dự kiến sẽ tăng mạnh vào năm 2022
Chi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khácChi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khác

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
AVPL/SJC HCM 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 84.800 ▲500K 86.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,340 ▲15K 7,525 ▲15K
Trang sức 99.9 7,330 ▲15K 7,515 ▲15K
NL 99.99 7,335 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,315 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 8,470 ▲90K 8,670 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,470 ▲90K 8,670 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,470 ▲90K 8,670 ▲90K
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,600 ▲300K 86,800 ▲300K
SJC 5c 84,600 ▲300K 86,820 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,600 ▲300K 86,830 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,570 16,670 17,120
CAD 18,312 18,412 18,962
CHF 27,530 27,635 28,435
CNY - 3,478 3,588
DKK - 3,614 3,744
EUR #26,864 26,899 28,159
GBP 31,488 31,538 32,498
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 161.07 161.07 169.02
KRW 16.89 17.69 20.49
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,302 2,382
NZD 15,011 15,061 15,578
SEK - 2,296 2,406
SGD 18,330 18,430 19,160
THB 637.47 681.81 705.47
USD #25,175 25,175 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25148 25148 25455
AUD 16638 16688 17198
CAD 18366 18416 18872
CHF 27736 27786 28352
CNY 0 3484.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27087 27137 27840
GBP 31630 31680 32340
HKD 0 3250 0
JPY 162.64 163.14 167.67
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0348 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15070 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18582 18632 19193
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8430000 8430000 8650000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 09:00