Giá vàng hôm nay 18/5: Tăng vọt, phá đỉnh 3 tháng

06:45 | 18/05/2021

834 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu, Bitcoin lao dốc, thị trường chứng khoán đi xuống, tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Trung Quốc được dự báo khó khăn là những nhân tố chính đã thúc đẩy giá vàng hôm nay bật tăng mạnh.
Giá vàng hôm nay 18/5: Tăng vọt, phá đỉnh 3 tháng
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 18/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.866,29 USD/Ounce, tăng 21 USD so với cùng thời điểm ngày 17/5.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 146 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 51,89 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 4,48 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.868,0 USD/Ounce, giảm 0,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 18/5 tăng vọt chủ yếu do đồng USD và đồng Bitcoin mất giá mạnh trong bối cảnh thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro kích thích dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản đảm bảo.

Đồng bạc xanh mất giá khi mà giới đầu tư đang hướng sự chú ý vào biên bản cuộc họp tháng 4 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sắp được công bố. Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 90,203 điểm, giảm 0,13%.

Giá Bitcoin cũng lao dốc mạnh sau thông tin hãng xe điện Tesla (Mỹ) ngừng bán xe bằng tiền ảo này. Theo ghi nhận, trong tuần qua, trong bối cảnh bị bán tháo mạnh, giá Bitcoin đã bị thổi bay tới 15.000 USD/Bitcoin, từ 60.000 USD xuống còn 45.000 USD.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy mạnh bởi đà đi xuống của thị trường chứng khoán châu Âu trước lo ngại dịch Covid-19 toàn cầu sẽ tác động tiêu cực, lâu dài đến các ngành, lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực du lịch.

Tâm lý tiêu cực về triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu đang có chiều hướng gia tăng sau thông tin tăng trưởng sản lượng công nghiệp Trung Quốc đang có dấu hiệu chậm lại trong tháng 4 và doanh số bán lẻ thấp hơn nhiều kỳ vọng.

Cụ thể, theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS), tăng trưởng sản lượng công nghiệp của nước này trong tháng 4 là 9,8% so với cùng kỳ 2020, bằng với dự báo nhưng lại thấp hơn nhiều con số 14,1% của tháng 3; doanh số bán lẻ tháng 4 tăng 17,7% so với cùng kỳ 2020 nhưng thấp hơn mức dự đoán 24,9% được đưa ra và thấp hơn nhiều còn số 34,2% của tháng 3.

Ngoài ra, giá vàng ngày 18/5 tiếp tục được thúc đẩy bởi diễn biến dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại nhiều khu vực, quốc gia, đặc biệt là Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ Latinh, Đông Nam Á...

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng 18/5, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,02 – 56,37 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,00 – 56,40 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,07 – 56,40 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoánThiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoán
Dân Việt đổ xô chơi chứng khoán, dàn sao showbiz bất ngờ Dân Việt đổ xô chơi chứng khoán, dàn sao showbiz bất ngờ "đua" tiền ảo
Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì "đu đỉnh" cổ phiếu
Nhà đầu tư chứng khoán bao giờ sợ hãi?Nhà đầu tư chứng khoán bao giờ sợ hãi?
Chứng khoán: Môi trường tiền rẻ được duy trì nhưng khó có thể nới lỏng thêmChứng khoán: Môi trường tiền rẻ được duy trì nhưng khó có thể nới lỏng thêm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▲150K 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▲150K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,466 16,566 17,016
CAD 18,349 18,449 18,999
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,814 26,849 28,109
GBP 31,501 31,551 32,511
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.74 162.74 170.69
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,932 14,982 15,499
SEK - 2,291 2,401
SGD 18,334 18,434 19,164
THB 638.09 682.43 706.09
USD #25,202 25,202 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 14:00