Giá vàng hôm nay 18/8 giảm mạnh

06:53 | 18/08/2022

863 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn trong bối cảnh kinh tế Mỹ ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực khiến giá vàng hôm nay có xu hướng giảm mạnh, trượt xuống mức thấp nhất 2 tuần.
Tin tức kinh tế ngày 17/8: Xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cảng biển giảm tốcTin tức kinh tế ngày 17/8: Xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cảng biển giảm tốc
Giá vàng hôm nay 17/8 tăng nhẹGiá vàng hôm nay 17/8 tăng nhẹ
gia-vang-sang-110-lai-lao-doc-khong-phanh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/8/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.764,16 USD/Ounce, giảm khoảng 11 USD so với cùng thời điểm ngày 17/8.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,12 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 18,08 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.762,0 USD/Ounce, tăng 0,1 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm tới 18 USD so với cùng thời điểm ngày 17/8.

Giá vàng ngày 18/8 có xu hướng giảm mạnh chủ yếu do đồng USD mạnh hơn.

Đồng bạc xanh tăng giá trong bối cảnh thị trường đặt kỳ vọng Fed sẽ tiếp tục thực hiện một đợt tăng lãi suất mới vào tháng 9/2022 khi nền kinh tế nước này ghi nhận nhiều dữ liệu tích cực.

Ngoài ra, việc đồng nhân dân tệ yếu đi trước dấu hiệu chậm lại của nền kinh tế Trung Quốc cũng là tác nhân khiến đồng USD mạnh hơn.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 106,540 điểm, tăng 0,14%.

Hiện thị trường đang chờ biên bản cuộc họp tháng Bảy từ Ủy ban thị trưởng mở Fed và Hội nghị chuyên đề Jackson Hole dự kiến được công bố vào các ngày 25 và 27/8 để có thêm dữ liệu để đánh giá lại triển vọng tăng lãi suất của Fed.

Trước đó, tại hội nghị Aspen Ideas mới đây, Chủ tịch Fed Minneapolis Neel Kashkari đã cho rằng Fed còn rất xa mới tuyên bố chiến thắng về lạm phát; đồng thời đưa quan điểm về việc phải đưa lãi suất lên 3,8% vào cuối năm 2022 và 4,4% vào năm 2023.

Cùng quan điểm này, Chủ tịch Fed San Francisco Mary Daly cũng cho rằng còn quá sớm để tuyên bố chiến thắng trước lạm phát.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá vàng hôm nay cũng được hỗ trợ bởi lo ngại rủi ro tăng trưởng trước nguy cơ thiếu hụt, khủng hoảng năng lượng, cũng như thời tiết khắc nghiệt đang diễn ra ở châu Âu.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 18/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,20 – 67,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,15 – 67,15 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,20 – 67,15 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,21 – 67,14 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Dầu thô chua của Mỹ đến Đức ngày càng nhiều, thay thế dầu NgaDầu thô chua của Mỹ đến Đức ngày càng nhiều, thay thế dầu Nga
Nga Nga "tố" các phần tử Ukraine phá 6 cột điện cao thế của nhà máy hạt nhân
Việt Nam tăng trưởng cao trong năm 2022Việt Nam tăng trưởng cao trong năm 2022
Nga tuyên bố không kích, hạ hơn 100 lính đánh thuê ở UkraineNga tuyên bố không kích, hạ hơn 100 lính đánh thuê ở Ukraine
Ukraine cạn ngân sách, buộc phải in thêm tiền trả lương quân nhânUkraine cạn ngân sách, buộc phải in thêm tiền trả lương quân nhân
Kinh tế Nga trở lại mức 4 năm chỉ trong một quý, điều tồi tệ vẫn chưa tớiKinh tế Nga trở lại mức 4 năm chỉ trong một quý, điều tồi tệ vẫn chưa tới
Kinh tế Ả Rập Xê-út tăng trưởng mạnh trong quý II nhờ giá dầuKinh tế Ả Rập Xê-út tăng trưởng mạnh trong quý II nhờ giá dầu
Cứu vãn kinh tế, Trung Quốc yêu cầu tăng tốc các dự án hạ tầngCứu vãn kinh tế, Trung Quốc yêu cầu tăng tốc các dự án hạ tầng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 16:00