Giá vàng hôm nay (19/2): Kim loại quý lép vế trước đồng USD, mất giá mạnh

08:56 | 19/02/2023

350 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh các ngân hàng trung ương phát tín hiệu về việc thực hiện thêm các đợt tăng lãi suất mới và duy trì mặt bằng lãi suất ở mức cao trong thời gian dài hơn, giá vàng hôm nay ghi nhận tuần giảm giá mạnh của kim loại quý. Tâm lý bi quan hiện đang bao trùm triển vọng của giá vàng tuần tới.
Giá vàng hôm nay (19/2): Kim loại quý lép vế trước đồng USD, mất giá mạnh
Ảnh minh họa

Sau tuần lao dốc mạnh, giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 13/2 với áp lực giảm giá lớn từ đồng USD mạnh do các dự báo về lạm phát cho thấy cuộc chiến chống lạm phát đang trở lên khó khăn với các ngân hàng trung ương.

Không chỉ tại Mỹ, tại hầu hết các nền kinh tế lớn như EU, Nhật Bản, Canada… lạm phát cũng được dự báo có nguy cơ nóng trở lại trong bối cảnh Trung Quốc mở cửa trở lại nền kinh tế thúc đẩy các nhu cầu tiêu dùng, tạo động lực tăng trưởng cho kinh tế toàn cầu.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/2/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.864,84USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.866,9 USD/Ounce.

Và khi dữ liệu lạm phát Mỹ được công bố, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Cụ thể, dữ liệu vừa được Bộ Lao động Mỹ công bố cho thấy, chỉ đố giá tiêu dùng tháng 1/2023 của Mỹ tăng 6,4% so với cùng kỳ, cao hơn so với mức dự báo 6,2% được giới phân tích đưa ra. Tuy nhiên, lạm phát Mỹ được ghi nhận giảm tháng thứ 7 liên tiếp từ mức 9,1% trong tháng 6/2022.

Với dữ liệu trên, giới chuyên gia dự báo nhiều khả năng Fed sẽ thực hiện thêm 2 đợt tăng lãi suất trước khi điều chỉnh giảm trong nửa cuối năm 2023.

Thị trường cũng dự báo về việc các ngân hàng trung ương như Fed, BoE… sẽ tăng lãi suất trong cuộc hợp chính sách tháng 3/2023 khi lạm phát được ghi nhận hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao và đang trở lên “cứng đầu” hơn.

Giá vàng giảm mạnh còn do lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn đã vượt qua mức 10% lần đầu tiên sau 15 năm.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/2/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.836,56USD/Ounce, giảm khoảng 18 USD so với cùng thời điểm ngày 15/2. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.846,4 USD/Ounce, tăng 1,1 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm tới 15 USD so với cùng thời điểm ngày 15/2.

Giá vàng hôm nay (19/2): Kim loại quý lép vế trước đồng USD, mất giá mạnh

Xu hướng giảm giá của kim loại quý tiếp tục duy trì trong phiên giao dịch cuối tuần khi nhu cầu nắm giữ tiền mặt được thúc đẩy làm nhu mờ nhu cầu nắm giữ kim loại quý của nhà đầu tư.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá vàng cũng được hỗ trợ bởi tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư cộng với lo ngại tăng trưởng kinh tế kém lạc quan với việc các ngân hàng trung ương có thể tiếp tục tăng lãi suất và duy trì ở mức cao

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.841,15USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.851,3 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 19/2 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,30 – 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,20 – 67,20 triệu đồng/lượng.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,25 – 67,05 triệu đồng/lượng. Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,27 – 67,03 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến trong tuần giao dịch, giới chuyên gia tỏ ra khá bi quan với triển vọng giá vàng tuần tới khi có tới 76% ý kiến tham gia một cuộc khảo sát trực tuyến của Kitco nhận định giá vàng giảm, chỉ có tới 6% ý kiến nhận định giá vàng tăng và 18% ý kiến nhận định giá vàng đI ngang.

Minh Ngọc

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/2/2023
Tin tức kinh tế ngày 18/2: Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt NamTin tức kinh tế ngày 18/2: Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam
Thủ tướng: Các doanh nghiệp bất động sản phải có trách nhiệm với chính mìnhThủ tướng: Các doanh nghiệp bất động sản phải có trách nhiệm với chính mình
Gói tín dụng 120.000 tỷ phát triển nhà ở xã hội cho công nhân, người thu nhập thấpGói tín dụng 120.000 tỷ phát triển nhà ở xã hội cho công nhân, người thu nhập thấp
TS Cấn Văn Lực: Nên dùng cơ chế, chính sách và vốn mồi để hỗ trợ thị trường BĐSTS Cấn Văn Lực: Nên dùng cơ chế, chính sách và vốn mồi để hỗ trợ thị trường BĐS
Ngân hàng còn lo hơn cả doanh nghiệp bất động sảnNgân hàng còn lo hơn cả doanh nghiệp bất động sản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,400 ▼100K 89,500
AVPL/SJC HCM 87,400 ▼100K 89,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 87,400 ▼100K 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 74,950 ▼250K 75,750 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,850 ▼250K 75,650 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,400 ▼100K 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.700 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▼50K 7,645 ▼55K
Trang sức 99.9 7,455 ▼50K 7,635 ▼55K
NL 99.99 7,470 ▼50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,465 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
Miếng SJC Thái Bình 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,250 ▼100K 76,850 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,250 ▼100K 76,950 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 75,050 ▼200K 76,050 ▼200K
Nữ Trang 99% 73,297 ▼198K 75,297 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,369 ▼136K 51,869 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,366 ▼83K 31,866 ▼83K
Cập nhật: 17/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,547.75 16,714.90 17,251.07
CAD 18,209.86 18,393.79 18,983.82
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,453.32 3,488.21 3,600.64
DKK - 3,636.94 3,776.20
EUR 26,933.18 27,205.23 28,409.87
GBP 31,391.87 31,708.96 32,726.11
HKD 3,179.06 3,211.17 3,314.18
INR - 304.02 316.17
JPY 157.41 159.00 166.60
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,695.48 86,001.25
MYR - 5,375.37 5,492.59
NOK - 2,327.42 2,426.23
RUB - 266.52 295.04
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,324.82 2,423.52
SGD 18,420.83 18,606.90 19,203.76
THB 620.03 688.92 715.30
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,428 18,528 19,078
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,485 3,595
DKK - 3,654 3,784
EUR #27,174 27,209 28,469
GBP 31,824 31,874 32,834
HKD 3,187 3,202 3,337
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,335 2,415
NZD 15,309 15,359 15,876
SEK - 2,322 2,432
SGD 18,438 18,538 19,268
THB 648.23 692.57 716.23
USD #25,250 25,250 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25270 25450
AUD 16754 16804 17314
CAD 18475 18525 18977
CHF 27799 27849 28412
CNY 0 3486.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27385 27435 28138
GBP 31958 32008 32661
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.27
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15347 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18683 18733 19290
THB 0 660.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8970000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 17/05/2024 14:00