Giá vàng hôm nay 20/2/2022: Ghi nhận tuần tăng vọt, chờ đỉnh mới

08:48 | 20/02/2022

1,134 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận tuần tăng giá mạnh của kim loại quý trong bối cảnh căng thẳng tại Đông Âu đang đặt tăng trưởng kinh tế toàn cầu trước một loạt rủi ro, thách thức mới, thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản đảm bảo.

Ngay trong phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng thế giới đã có xu hướng tăng mạnh khi mà rủi ro địa chính trị cộng với áp lực lạm phát leo thang. Liên tiếp những cáo buộc về khả năng Nga sẽ có hành động quân sự với Ukraine được giới chức Mỹ và đồng minh phát đi, công với việc nhiều nước như Anh, Mỹ, Úc... kêu gọi công dân rời Ukraine khiến tâm lý nhà đầu tư hoang mang, thúc đẩy dòng tiền chảy vào kim loại quý.

fed-thoi-gia-vang-tang-soc
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/2/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.859,22 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.859,3 USD/Ounce, tăng 18,2 USD/Ounce trong phiên.

Động lực tăng giá của kim loại quý tiếp tục được gia tăng khi nhiều chuyên gia cảnh báo căng thẳng Nga – Ukraine leo thang có thể kéo theo các lệnh trừng phạt về kinh tế và đẩy giá nhiều mặt hàng năng lượng tăng cao. Điều này được đánh giá sẽ là một “thảm hoạ” với kinh tế toàn cầu khi nó có thể kéo theo một cuộc khủng hoảng năng lượng với quy mô lớn và lạm phát toàn cầu tăng cao.

Ngoài ra, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm mạnh từ mức 2% xuống còn 1,93% cũng là yếu tố đẩy giá vàng tăng mạnh.

Đà tăng của giá vàng chỉ bị chặn lại trong phiên giao dịch giữa tuần khi thị trường ghi nhận dấu hiệu hạ nhiệt căng thẳng xung quanh vấn đề Nga – Ukraine sau khi thông tin Nga rút một số đơn vị gần biên giới Ukraine về căn cứ.

Tuy nhiên, khi căng thẳng Nga – Ukrain lại nóng lên với việc Mỹ và đồng minh lên tiếng cho rằng Nga vẫn đang duy trì lực lượng ở gần biên giới Ukraine và không tin có việc Nga đã rút một số đơn vị khỏi khu vực, giá vàng thế giới đã quay đầu tăng.

Và khi thông tin đã có xung đột ở miền Đông Ukraine giữa quân đội chính phủ và lực lượng ly khai nổ ra, giá vàng thế giới đã tăng vọt, lên mức cao nhất kể từ tháng 6/2020.

Guardian dẫn thông tin từ Tổ chức Hợp tác và An ninh châu Âu (OSCE) cho biết, các vụ đấu pháo đã liên tục xảy ra giữa quân đội Ukraine và phe ly khai vào sáng 17/2 ở khu vực chiến tuyến vùng Donbass, miền Đông Ukraine. Các bên đổ lỗi cho nhau và đưa ra những cáo buộc mâu thuẫn nhau, song đều cho thấy sự việc nghiêm trọng hơn so với những lần vi phạm lệnh ngừng bắn ở đây.

Căng thẳng địa chính trị đã thúc đẩy giới đầu tư dịch chuyển mạnh dòng tiền vào kim loại quý.

Ở chiều hướng khác, giá vàng còn được hỗ trợ mạnh bởi thị trường lao động Mỹ diễn biến kém tích cực với số người nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần tăng thêm 23.000 đon lên 248.000 đơn, trong khi sự hoài nghi về khả năng Fed tăng lãi suất ngày một lớn.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.897,89 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.898,8 USD/Ounce.

Như vậy, tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng thế giới đã tăng tới 40 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch tăng mạnh. Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 20/2 ghi nhận giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 62,55 – 63,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 62,35 – 63,15 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 62,60 – 63,17 triệu đồng/lượng.

Giá vàng hôm nay 20/2/2022: Ghi nhận tuần tăng vọt, chờ đỉnh mới

Với những diễn biến như trên, khi các động lực hỗ trợ kim loại quý ngày một lớn, giá vàng tuần tới được giới đầu tư nhận định sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.

Theo kết quả khảo sát xu hướng hàng tuần của Kitcon News thì cả các nhà phân tích và nhà đầu tư đều đưa ra những nhận định đầy lạc quan về giá vàng.

Cụ thể, trong 18 nhà phân tích tham gia khảo sát thì có tới 13 nhà phân tích cho rằng giá vàng tăng, 3 nhà phân tích cho rằng giá vàng giảm và chỉ có 2 nhà phân tích cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 864 nhà đầu tư tham gia khảo sát trực tuyến trên Main Strees thì có 564 người cho rằng giá vàng tăng, 196 người cho rằng giá vàng giảm và 104 người cho răng giá vàng đi ngang.

Theo các nhà phân tích, khả năng xảy ra một cuộc xung đột lớn ở Đông Âu cộng với việc lạm phát toàn cầu vẫn đang có chiều hướng leo thang sẽ là những nhân tố chính thúc đẩy giá vàng đi lên.

Sean Lusk, đồng giám đốc bảo hiểm rủi ro thương mại của Walsh Trading, với 2 yếu tố trên giá vàng có thể tăng lên mức 1.916 USD/Ounce trong thời gian tới.

Còn Phillip Streible, trưởng nhóm chiến lược gia thị trường tại Blue Line Futures, khuyên các nhà đầu tư vàng cần kiên nhân và mua vào các đợt giảm giá.

Cùng đề cập đến câu chuyện này, Darin Newsom, Chủ tịch của Darin Newsom Analysis, nói: Tôi không muốn bán vàng hay dầu đi vì trong những ngày cuối tuần tôi không biết chuyện gì sẽ xảy ra với Ukraine. Đúng, vàng đang được mua quá nhiều, nhưng tôi sẽ không phải là người bán ngay bây giờ.

Minh Ngọc

Bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022Bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022
Lập Hội đồng thẩm định Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng TàuLập Hội đồng thẩm định Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu
Thành lập Hội đồng thẩm định Dự án cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma ThuộtThành lập Hội đồng thẩm định Dự án cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột
Phấn đấu từ nay đến năm 2030 có 5.000 km cao tốc đường bộPhấn đấu từ nay đến năm 2030 có 5.000 km cao tốc đường bộ
Thành lập tổ công tác cải thiện môi trường kinh doanhThành lập tổ công tác cải thiện môi trường kinh doanh
Ả Rập Xê-út chuyển cổ phần Aramco sang PIF để tăng xếp hạng tín dụngẢ Rập Xê-út chuyển cổ phần Aramco sang PIF để tăng xếp hạng tín dụng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 21:00