Giá vàng hôm nay 20/5: Mất lực đẩy, quay đầu giảm mạnh

06:45 | 20/05/2021

1,342 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD phục hồi mạnh và thông tin khu vực EU quyết định mở cửa trở lại hoạt động du lịch khiến giá vàng hôm nay sụt giảm mạnh, trượt xa khỏi mức 1.900 USD/Ounce.
gia-vang-tang-manh-can-ngay-via-than-tai
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 20/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.868,65 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 144 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 51,93 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 4,32 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.870,5 USD/Ounce, giảm 11,8 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 20/5 giảm mạnh chủ yếu do đồng USD quay đầu phục hồi.

Đồng bạc xanh phục hồi trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) chuẩn bị công bố biên bản cuộc họp tháng 4/2021. Tuần trước, theo dữ liệu được công bố thì chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ đã tăng 4,2% trong tháng tháng 4 và là mức tăng cao nhất trong hơn một thập kỷ. Diễn biến này làm dấy lên lo ngại FED sẽ phải có sự điều chỉnh lãi suất sớm hơn dự kiến. Tuy nhiên, các nhà hoạch định chính sách của FED lại lên tiếng khẳng định diễn biến này chỉ là tạm thời.

Ngoài ra, triển vọng phục hồi kinh tế Mỹ cũng được củng cố sau khi giới chức nước này thông tin về kết quả, mục tiêu các chương trình tiêm chủng vắc-xin Covid-19.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 90,172 điểm, tăng 0,49%.

Giá vàng hôm nay cũng chịu áp lực giảm giá bởi tín hiệu lạc quan từ khu vực EU.

Cụ thể, trong diễn biến mới nhất, EU sẽ cho mở cửa trở lại hoạt động du lịch. Du khách đã được tiêm vắc-xin Covid-19 theo danh sách các loại vắc-xin đã được khối này phê duyệt sẽ được nhập cảnh, đến các điểm du lịch của tất cả các nước thành viên EU mà không cần phải làm các xét nghiệm hay thực hiện cách ly 14 ngày.

Ngoài ra, giá vàng 20/5 giảm mạnh còn do tâm lý chốt lời của giới đầu tư sau khi giá kim loại quý tăng mạnh thời gian qua.

Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng cũng bị hạn chế đáng kể bởi giá đồng Bitcoin mất giá mạnh trong phiên 19/5.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng 20/5, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 55,90 – 56,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,80 – 56,20 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,95 – 56,25 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Bitcoin bị bán tháo, lao dốc không phanh, rớt khỏi ngưỡng 37.000 USDBitcoin bị bán tháo, lao dốc không phanh, rớt khỏi ngưỡng 37.000 USD
Đa số người Đa số người "chơi" chứng khoán đang mất tiền
Thị trường chứng khoán: Đi ngang để tạo đà cho chu kỳ tăng mới?Thị trường chứng khoán: Đi ngang để tạo đà cho chu kỳ tăng mới?
Thiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoánThiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoán
Dân Việt đổ xô chơi chứng khoán, dàn sao showbiz bất ngờ Dân Việt đổ xô chơi chứng khoán, dàn sao showbiz bất ngờ "đua" tiền ảo
Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì "đu đỉnh" cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 06/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,454 16,474 17,074
CAD 18,227 18,237 18,937
CHF 27,496 27,516 28,466
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,571 3,741
EUR #26,445 26,655 27,945
GBP 31,268 31,278 32,448
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 160.99 161.14 170.69
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,255 2,375
NZD 14,986 14,996 15,576
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,227 18,237 19,037
THB 636.96 676.96 704.96
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 08:00