Giá vàng hôm nay 20/8 giảm nhẹ khi đồng USD mạnh hơn

08:14 | 20/08/2021

1,429 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những tín hiệu về việc sẵn sàng tăng lãi suất, thu hẹp chương trình thu mua tài sản của FED khiến giá vàng hôm nay quay đầu giảm nhẹ khi mà đồng USD mạnh hơn với triển vọng kinh tế Mỹ tích cực hơn.

Tính đến đầu giờ sáng 20/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.781,17 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 220 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,50 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,75 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.780,3 USD/Ounce, giảm 0,6 USD/Ounce trong phiên.

tuan-toi-gia-vang-se-tang
Ảnh minh hoạ

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước ngày 19/8 cũng được điều chỉnh giảm từ 100 ngàn đồng/lượng.

Chốt phiên giao dịch ngày 19/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,55 – 57,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,25 – 57,85 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 20/8 giảm chủ yếu do đồng USD đang mạnh hơn so với các đồng tiền chủ chốt khác trong rổ tiền tệ.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,552 điểm.

Đồng bạc xanh tăng giá trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) vừa công bố biên bản cuộc họp tháng 7/2021. Biên bản cho thấy FED nhận thấy khả năng nới lỏng các chương trình mua trái phiếu trong năm nay nếu nền kinh tế tiếp tục được cải thiện như dự kiến.

Biên bản của FED cũng nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc cải thiện của thị trường việc làm trong những tháng tới.

Đáng chú ý, biên bản của FED cũng nhấn mạnh tác động của dịch Covid-19 không quá lớn và không làm trì hoãn sự phục hồi của nền kinh tế.

Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng hôm nay cũng bị hạn chế đáng kể khi FED cũng chỉ ra một loạt các yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế, thị trường tài chính…

Cụ thể, đó là những biến động chính trị ở Afghanistan; là diễn biến tiêu cực của dịch bệnh trên phạm vi toàn cầu với sự lây lan nhanh chóng do biến thể Delta; dấu hiệu chững lại của nền kinh tế Trung Quốc… Những yếu tố này được đánh giá sẽ tác động mạnh đến tâm lý thị trường, trong đó có thị trường tài chính và sẽ làm tăng nhu cầu tài sản đảm bảo, trú ẩn an toàn của giới đầu tư. Và điều này yếu tố tích cực sẽ hỗ trợ kim loại quý thời gian tới.

Hiện giới đầu tư toàn cầu đang chờ đợi cuọc họp của FED dự kiến sẽ diễn ra vào ngày 21 – 22/9 với khả năng FED sẽ lên lộ trình thay đổi chính sách tiền tệ, trong đó có khả năng sẽ thu hẹp chương trình thu mua tài sản, chứng khoán từ tháng 10 tới.

Minh Ngọc

Agribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệpAgribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
Vụ siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng: Có thể xử phạt cá nhân khai vốn ảoVụ siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng: Có thể xử phạt cá nhân khai vốn ảo
Bản tin năng lượng xanh: dồn dập đầu tư năng lượng tái tạoBản tin năng lượng xanh: dồn dập đầu tư năng lượng tái tạo
Chứng khoán 19/8: Hành động thế nào trong phiên đáo hạn phái sinh?Chứng khoán 19/8: Hành động thế nào trong phiên đáo hạn phái sinh?
Chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp số 5 Hưng YênChấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp số 5 Hưng Yên
Nữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đạiNữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đại
Tiêm vaccine cho người lao động: Giải pháp cấp bách giúp doanh nghiệp vượt khó Covid-19Tiêm vaccine cho người lao động: Giải pháp cấp bách giúp doanh nghiệp vượt khó Covid-19
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật gây vướng mắc trong đầu tư kinh doanhTiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật gây vướng mắc trong đầu tư kinh doanh
Thủ tướng yêu cầu 34 Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan và 7 địa phương kiểm điểm, chịu trách nhiệmThủ tướng yêu cầu 34 Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan và 7 địa phương kiểm điểm, chịu trách nhiệm
Covid-19 Covid-19 "đột nhập" sở giao dịch, chứng khoán thoát hiểm thứ 6 ngày 13

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲400K 74,250 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲400K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,533 16,553 17,153
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,596 27,616 28,566
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,583 3,753
EUR #26,529 26,739 28,029
GBP 31,398 31,408 32,578
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 162.47 162.62 172.17
KRW 16.59 16.79 20.59
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,263 2,383
NZD 15,068 15,078 15,658
SEK - 2,280 2,415
SGD 18,288 18,298 19,098
THB 639.86 679.86 707.86
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 23:45