Giá vàng hôm nay 21/11: Đang đà lao dốc, vàng vẫn được kỳ vọng đi lên

06:45 | 21/11/2021

280 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh áp lực lạm phát được cảnh báo kéo dài, giá vàng hôm nay tiếp tục ghi nhận tâm lý tích cực đối với triển vọng tăng giá của kim loại quý trong tuần tới, bất chấp thị trường vừa chứng kiến đà lao dốc mạnh của vàng.
gia-vang-sang-110-lai-lao-doc-khong-phanh
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 15/11 với xu hướng tăng mạnh khi lạm phát leo thang và rủi ro tăng trưởng kinh tế gia tăng.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 15/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.867,21 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.869,0 USD/Ounce.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng đã nhanh chóng bị chặn lợi bởi đồng USD có xu hướng phục hồi mạnh mẽ nhờ kỳ vọng Fed sẽ sớm điều chỉnh lãi suất cơ bản như một giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát sau khi chỉ số này vọt lên mức cao nhất 31 năm ở Mỹ.

Bên cạnh đó, tâm lý chốt lời của nhà đầu tư cũng góp phần đẩy giá vàng đi xuống.

Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm bất ngờ tăng mạnh, vọt lên mức 1,647% đã làm giảm sức hấp dẫn của vàng và cùng với tâm lý chốt lời của nhà đầu tư đã đẩy nhu cầu nắm giữ trên thị trường giảm mạnh.

Những nỗ lực nhằm kiểm soát dịch bệnh, thực hiện thích ứng trạng thái “bình thường mới” trong công tác phòng chống dịch đang được các nước quyết liệt triển khai cũng được kỳ vọng sẽ kìm chế mức độ ảnh hưởng của dịch Covid-19 đối với đà phục hồi, tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 17/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.849,96 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.852,0 USD/Ounce.

Đà đi xuống của đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ đã giúp giá vàng ngày 18/11 bật tăng mạnh, lên mức 1.866,46 USD/Ounce.

Mặc dù vậy, theo các nhà phân tích tại Credit Suisse, kịch bản cơ sở là kỳ vọng lạm phát trên thị trường sắp đạt đỉnh. Điều này nếu đúng sẽ cho thấy lợi suất thực tế sẽ về mức sàn xung quanh (-1,25/1,26%) và bắt đầu tăng trở lại. Nếu quan điểm này là đúng, Credit Suisse cho rằng rất khó để vàng tăng giá một cách có ý nghĩa trong một diễn biến như vậy.

“Vàng sẽ chỉ tăng khi chúng tôi nhận thấy các dấu hiệu của một giai đoạn ‘rủi ro’ trên thị trường rộng lớn hơn”, Credit Suisse nhận định.

Và thực tế, ngay trong phiên giao dịch sau đó, ngày 19/11, tâm lý chốt lời của nhà đầu tư đã kéo giá vàng quay đầu đi xuống, bất chấp các yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu như lạm phát và dịch Covid-19 vẫn có dấu hiệu gia tăng.

Đồng bạc xanh tăng giá mạnh trong bối cảnh thị trường ngày càng ghi nhận các yếu tố tích cực làm cơ sở để Fed sớm thực hiện điều chỉnh lãi suất cơ bản.

Lạm phát Mỹ tiếp tục tăng cao và được dự báo sẽ kéo dài sang năm 2022 đã tạo áp lực không nhỏ lên định hướng chính sách điều hành của Fed. Nhiều chuyên gia dự báo, Fed sẽ sớm phải có động thái thay đổi chính sách điều hành nhằm giải quyết bài toán này.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.846,38 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.846,8 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng ghi nhận sự biến động mạnh, có thời điểm đã tiến sát mốc 62 triệu đồng/lượng nhưng rồi lại thất bại, quay đầu giảm mạnh.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 21/11 ghi nhận giá vàng SJC hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 59,3 – 60,50 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 58,90 – 60,10 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 59,25 – 60,35 triệu đồng/lượng.

Bước sang tuần giao dịch từ ngày 22/11, bất chấp việc vừa trải qua 2 phiên lao dốc liên tiếp và chịu áp lực từ đồng USD tăng cao, giá vàng tuần tới vẫn được giới chuyên gia cũng như các nhà đầu tư đánh giá tích cực bởi lạm phát toàn cầu vẫn ở mức cao và có khả năng kéo dài.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco cho thấy, trong 17 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì có 8 nhà phân tích cho rằng giá vàng tuần tới sẽ tăng, 4 nhà phân tích cho rằng giá vàng giảm và có 5 nhà phân tích cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 1.067 phiếu tham gia khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có tới 747 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, chỉ có 162 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 148 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Tiền đổ vào chứng khoán Việt lập kỷ lục mọi thời đạiTiền đổ vào chứng khoán Việt lập kỷ lục mọi thời đại
Tiền vào chứng khoán hụt hơi, cổ phiếu Tiền vào chứng khoán hụt hơi, cổ phiếu "bầu" Đức kết thúc chuỗi ngày vui
Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư côngQuy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
Chứng khoán Chứng khoán "flash sale" chớp nhoáng, giới đầu tư choáng váng
Phải công khai kết quả giải ngân vốn đầu tư công hằng thángPhải công khai kết quả giải ngân vốn đầu tư công hằng tháng
Cổ phiếu tăng bốc đầu, cộng sự lâu năm của bầu Đức muốn bán gần hết cổ phầnCổ phiếu tăng bốc đầu, cộng sự lâu năm của bầu Đức muốn bán gần hết cổ phần

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 06/05/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 06/05/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,510 27,530 28,480
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,458 26,668 27,958
GBP 31,289 31,299 32,469
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.6 161.75 171.3
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,255 2,375
NZD 14,996 15,006 15,586
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,243 18,253 19,053
THB 637.43 677.43 705.43
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 06:00