Giá vàng hôm nay 21/3: Kỳ vọng phá ngưỡng 1.750 USD

08:50 | 21/03/2021

509 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dịch Covid-19 đang tái bùng phát tại nhiều quốc gia trong bối cảnh địa chính trị toàn cầu đang tiềm ẩn nhiều rủi ro đã thúc đẩy giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh.

Thị trường vàng bước vào tuần giao dịch từ 15 – 19/3 với xu hướng tăng nhẹ sau khi có tuần lao mất giá mạnh trước đó. Nhiều nhà đầu tư rút vốn khỏi chứng khoán và chuyển sang bắt đáy kim loại quý khi mà các vấn đề lạm phát, nợ chính phủ liên tiếp được cảnh báo sau thông tin về gói hỗ trợ, kích thích kinh tế được triển khai.

Giá vàng hôm nay 21/3: Kỳ vọng phá ngưỡng 1.750 USD
Ảnh minh hoạ

Theo Bộ Lao động Mỹ, chỉ số CPI của nước này trong tháng 2/2021 đã tăng 0,4%, bằng con số dự báo. Tuy nhiên, nếu loại bỏ giá thực phẩm và năng lượng biến động động, lạm phát cơ bản lại chỉ tăng 0,1%. Dữ liệu này đã thúc đẩy các nhà đầu tư tăng cường nắm giữ vàng với kỳ vọng lạm phát chưa quay trở lại với nền kinh tế và gói kích thích kinh tế sẽ sớm được bung ra, trong khi các biện pháp nới lỏng tiền tệ được duy trì trong thời gian dài. Như vậy, lạm phát sẽ có thể gia tăng thời gian tới, đồng USD có thể sẽ yếu đi và điều này sẽ là cơ hội để giá vàng bứt phá.

Trong bài phát biểu hồi đầu tuần, Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ Yanet Yellen trong phát biểu mới đây, mặc dù cho rằng mặt bằng lãi suất thấp đang làm giảm đáng kể chi phí đi vay của chính phủ và chi phí lãi vay so với quy mô nền kinh tế vẫn ở mức khá thấp và không coa hơn so với hồi 2007 nhưng cũng lưu ý vẫn cần phải đưa thâm hụt ngân sách trở lại phạm vi kiểm soát.

Bà Yellen đồng thời cũng trấn an rằng lạm phát chỉ là một yếu tố rủi ro nhỏ, rủi ro lớn nhất đối với nền kinh tế Mỹ là tình trạng thất nghiệp kéo dài của lực lượng lao động.

Mặc dù vậy, giới chuyên gia cho rằng đây chỉ là câu chuyện trong ngắn hạn bởi khi nền kinh tế Mỹ sôi động trở lại, nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh, lạm phát có thể gia tăng và đây sẽ là môi trường lý tưởng để giá vàng đi lên.

Tuyên bố của Chủ tịch FED Jemero Powell rằng cơ quan này sẽ tiếp tục giữ nguyên lãi suất cơ bản cho đến khi tăng trưởng kinh tế, lạm phát kỳ vọng tăng trở lại một cách rõ ràng đã đẩy đồng USD suy yếu, qua đó hỗ trợ giá vàng ngày 18/3 tăng mạnh.

Đồng thời, giá vàng còn được hỗ trợ tâm lý bởi cảnh báo rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế của FED. Cụ thể, Fed nhận định dịch bệnh đang diễn ra tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, việc làm và lạm phát, đồng thời gây ra những rủi ro nghiêm trọng cho triển vọng kinh tế.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 18/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.748,56 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 5/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.746,6 USD/Ounce.

Giá vàng thế giới cũng được thúc đẩy mạnh bởi diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 tại một số quốc gia như Đức, Triều Tiên, Pakistan, Đan Mạch…

Căng thẳng Nga – Mỹ và Mỹ - Trung gia tăng cũng là tác nhân hỗ trợ giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng hôm nay cũng đang bị kìm chế bởi loạt dữ liệu kinh tế tích cực vừa được công bố.

Chỉ số Giá sản xuất (PPI) tại Mỹ đã tăng 0,5% so với tháng trước trong tháng 2, bằng với mức tăng 0,5% trong dự báo từ Investing.com. PPI đã tăng 2,8% trong tháng 2 so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức dự báo là 2,7%. PPI cốt lõi tăng 0,2% theo tháng và 2,5% theo năm.

Lợi suất trái phiếu Mỹ tiếp tục treo ở mức cao nhất 1 năm cũng là nhân tố kìm chân giá vàng và có thời điểm tuần qua khiến giá kim loại quý giảm mạnh.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.745,05 USD/Ounce, trong khi giá vàng giao tháng 5/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.745,6 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,15 – 55,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,15 – 55,65 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,15 – 55,60 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến như trên, trước trở ngại là lợi suất trái phiếu Mỹ treo ở mức cao nhất 1 năm, giá vàng thế giới được nhận định sẽ biến động quanh mức 1.750 USD/Ounce.

Kết quả khảo sát của Kitco với 13 nhà phân tích trên thị trường cho thấy có 6 ý kiến nhận định giá vàng tăng, có 4 ý kiến nhận định giá vàng giảm và có 3 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Với các nhà đầu tư cá nhân, trong 1.698 ý kiến khảo sát thì có 1.101 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 355 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 242 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Theo Colin Cieszynski, chiến lược gia thị trường tại SIA Wealth Management, vàng đã có một sự phục hồi tốt từ mức thấp gần đây, nhưng đó chỉ có thể là một đợt điều chỉnh ngắn hạn vì giá dường như đang bị kiềm chế vì lạm phát vẫn không phải là câu chuyện chính đối với các nhà đầu tư.

Còn Adrian Day, chủ tịch của Adrian Day Asset Management thì cho rằng, sự cảnh giác về trái phiếu có thể không bị xóa nhờ bởi khẳng định của Chủ tịch Fed Jerome Powell rằng Fed sẽ vẫn thích ứng, nhưng cuối cùng, thông qua nhiều lời nói hơn hoặc bằng hành động, Fed sẽ ngăn đà tăng của lợi suất dài hạn và điều đó sẽ tích cực cho vàng.

Cùng chia sẻ về vấn đề này, Ole Hansen, người đứng đầu mảng chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo nói rằng ông muốn thấy sự bứt phá trên 1765 USD/Ounce trước khi thị trường bắt đầu tăng giá.

Minh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:00