Giá vàng hôm nay 23/10: Đà tăng khó giữ

06:00 | 23/10/2022

1,289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp vừa có tuần tăng giá do đồng USD mất giá, giá vàng hôm nay ghi nhận cảnh báo rủi ro từ việc lợi suất trái phiếu treo ở mức cao trong bối cảnh thị trường tài chính tiềm ẩn nhiều bất ổn.
Giá vàng hôm nay 23/10: Đà tăng khó giữ
Ảnh minh hoạ
Tin tức kinh tế ngày 22/10: Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nayTin tức kinh tế ngày 22/10: Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nay
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/10/2022

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 17/10 với xu hướng tăng nhẹ khi nhiều ngân hàng trung ương xem xét tăng lãi suất, qua đó làm suy yếu đồng USD.

Thị trường cũng đang cân nhắc về biên động tăng lãi suất của Fed khi cơ quan này sẽ buộc phải tính toán để giảm thiểu tác động đến nền kinh tế.

Tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư trước sự gia tăng nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu do lạm phát tăng cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.646,75 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.651,1 USD/Ounce, tăng 2,2 USD/Ounce trong phiên.

Nhưng đà tăng của kim loại quý nhanh chóng bị chặn lại ngay trong phiên giao dịch sau đó khi dự báo về một làn sóng tăng lãi suất mới thúc đẩy nhu cầu nắm giữ tiền mặt thay vì những tài sản không sinh lời như vàng của nhà đầu tư.

Nhu cầu nắm giữ tiền mặt càng gia tăng khi mới đây CEO JPMorgan Jamie Dimon đã cảnh báo về những sự kiến bất ngờ, có thể trầm trọng hơn trong thời gian tới sau sự cố trái phiếu chính phủ Anh tháng trước.

CEO JPMorgan cũng cho rằng các quyết định của Fed đã tác động mạnh đến thị trường tài chính toàn cầu, nhấn chìm ngoại tệ và nợ chính phủ, đồng thời cũng làm phức tạp thêm cuộc chiến chống lạm phát của các quốc gia khác.

Và khi đồng USD lấy lại đà phục hồi, hướng mức cao nhất 20 năm, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Đồng bạc xanh tăng giá mạnh trong bối cảnh Fed tiếp tục có những thông điệp về việc tiếp tục theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm hạ nhiệt lạm phát trong thời gian tới.

Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm tiến đỉnh 14 năm và đà phục hồi của thị trường chứng khoán toàn cầu cũng là những tác nhân khiến giá vàng đi xuống.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.625,56 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.630,4 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể bắt đầu giảm tốc tăng lãi suất được dấy lên khiến đồng USD mất giá, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.657,90 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.662,5 USD/Ounce, tăng 25,7 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 23/10 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,50 – 67,50 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,50 – 67,50 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,50 – 67,50 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,51 – 67,46 triệu đồng/lượng.

Mặc dù vừa khép tuần giao dịch tăng mạnh, giá vàng tuần tới vẫn được dự báo sẽ khó duy trì xu hướng này khi mà lợi suất trái phiếu Mỹ vẫn đang neo ở mức đỉnh 14 năm, trong khi Fed vẫn giữ quan điểm cứng rắn về việc kiểm soát lạm phát.

Minh Ngọc

Tin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toánTin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán
Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%, vượt mục tiêu trong bối cảnh khó khănDự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%, vượt mục tiêu trong bối cảnh khó khăn
IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu, cảnh báo IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu, cảnh báo "điều tồi tệ nhất chưa đến"
Chính sách tiền tệ góp phần hiệu quả kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tếChính sách tiền tệ góp phần hiệu quả kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 22:45