Giá vàng hôm nay 24/10: 87% chuyên gia nhận định giá vàng tăng

07:45 | 24/10/2021

385 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh các rủi ro đối với chuỗi cung ứng toàn cầu có thể đẩy lạm phát toàn cầu leo thang, giá vàng hôm nay ghi nhận kỳ vọng kim loại quý lên mức 1.835 USD/Ounce và sẽ sớm phá mốc 2.000 USD/Ounce.

Tuần qua, giá vàng thế giới được hỗ trợ mạnh bởi lo ngại lạm phát toàn cầu tiếp tục gia tăng khi mà tình trạng thiếu hụt năng lượng vẫn đang diễn ra tại hầu hết các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Anh…

Sự thận trọng của Fed trong việc đưa ra các quyết định điều chỉnh chính sách tiền tệ, bất chấp các dữ liệu kinh tế gần đây cho thấy đã nền kinh tế số 1 thế giới đã có đủ điều kiện để Fed thực hiện điều này, càng làm cho lo ngại trên gia tăng.

gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ngay trong phiên giao dịch đầu tuần, bất chấp loạt dữ liệu kinh tế tích cực từ Mỹ, Đức, Anh… làm gia tăng các triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, giá vàng thế giới đã lấy lại đà tăng nhẹ. Ghi nhận vào đầu giờ ngày 18/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.767,48 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.770,4 USD/Ounce, tăng 2,1 USD/Ounce trong phiên.

Bộ Lao động Mỹ ngày 15/10 cho biết doanh số bán lẻ của nền kinh tế Mỹ trong tháng 9/2021 đã tăng 0,7% so với tháng trước đó.

Đà tăng giá của kim loại quý tiếp tục được củng cố khi thị trường nhận được lực hỗ trợ từ việc đồng USD suy yếu và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm trước thông tin Trung Quốc bán trái phiếu USD.

Tâm lý rủi ro lớn dần khi giới đầu tư lo ngại các yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu như lạm phát, khủng hoảng tài chính, năng lượng… đang ngày một gia tăng.

Các chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hoá bị ảnh hưởng tiêu cực bởi tình trạng thiếu hụt năng lượng khiến các sản lượng của các nhà máy sụt giảm giảm. Chi phí nhiên liệu tăng cao đẩy giá nhiều loại hàng hoá tăng cao và kéo theo đó là nguy cơ lạm phát tiếp tục treo cao, thậm chí gia tăng.

Nguy cơ vỡ nợ của Tập đoàn China Evergrande Group ngày một lớn khi các nỗ lực nhằm xử lý khủng hoảng của Tập đoàn này chưa mang lại kết quả cụ thể.

Tính đến đầu giờ sáng 21/10, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.782,17 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.783,4 USD/Ounce.

Và trong phiên giao dịch cuối tuần, khi những cảnh báo về việc lạm phát treo ở mức cao có thể sẽ diễn ra trong một thời gian dài, giá vàng thế giới có thời điểm đã vượt xa mức 1.800 USD/Ounce.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.792,32 USD/Ounce, giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.793,1 USD/Ounce, tăng 11,2 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 24/10 ghi nhận giá vàng SJC niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 57,55 – 58,25 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,40 – 58,10 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,55 – 58,10 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 18/10, giá vàng tuần tới (25 – 29/10) được dự báo sẽ bùng nổ, vượt qua ngưỡng 1.835 USD/Ounce và có cơ sở để vượt qua mức 2.000 USD/Ounce.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng của Kitco, trong 15 nhà phân tích Phố Wall thì có 13 người, chiếm tới 87%, nhận định giá vàng tăng, 2 người cho rằng giá vàng đi ngang và không có nhà phân tích nào nhận định giá vàng giảm.

Còn với 598 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 360 người, tương đương 60% nhận định tích cực về giá vàng, 134 người dự báo giá vàng giảm và có 104 người cho rằng giá vàng đi ngang.

Ole Hansen, người đứng đầu chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, cho rằng thị trường đã chinh phục được ngưỡng 1.800 USD/Ounce và nhà đầu tư nên lạc quan về kim loại quý.

Vị chuyên gia này cũng cho rằng, sự bứt phá trên 1.835 USD/Ounce có thể tạo đủ động lực để đẩy giá vàng lên mức 2.000 USD/Ounce.

Minh Ngọc

Thủ tướng: Đầu tư hơn nữa nguồn lực cho công tác xây dựng, hoàn thiện thể chếThủ tướng: Đầu tư hơn nữa nguồn lực cho công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế
Chủ trương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp số 03 tại Hưng YênChủ trương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp số 03 tại Hưng Yên
PGS-TS Vũ Sỹ Cường: PGS-TS Vũ Sỹ Cường: "Chúng ta còn rất nhiều tiền nhưng không tiêu được"
Big Oil có rời bỏ Iraq? Iraq cần phải làm gì để hấp dẫn đầu tưBig Oil có rời bỏ Iraq? Iraq cần phải làm gì để hấp dẫn đầu tư
Vụ đầu tư lớn nhất châu Âu vào hydro xanhVụ đầu tư lớn nhất châu Âu vào hydro xanh
INEOS đầu tư 2,3 tỷ USD để sản xuất hydro xanhINEOS đầu tư 2,3 tỷ USD để sản xuất hydro xanh
Các Các "đại bàng" châu Âu rót hàng chục tỷ USD đầu tư ở Việt Nam
Giá nguyên vật liệu tăng Giá nguyên vật liệu tăng "choáng", từ hộp tôm đến đại dự án đều oằn mình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▲150K 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▲150K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,466 16,566 17,016
CAD 18,349 18,449 18,999
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,814 26,849 28,109
GBP 31,501 31,551 32,511
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.74 162.74 170.69
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,932 14,982 15,499
SEK - 2,291 2,401
SGD 18,334 18,434 19,164
THB 638.09 682.43 706.09
USD #25,202 25,202 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 14:00