Giá vàng hôm nay 2/5: Trên đà lao dốc

06:45 | 02/05/2021

722 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Loạt dữ liệu kinh tế tích cực được phát đi khiến giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch ghi nhận mức giảm giá mạnh, trượt sâu xuống mức thấp nhất 1 tháng qua.
tuan-toi-gia-vang-se-tang
Ảnh minh hoạ

Ngay trong phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng ngày 26/4 đã có xu hướng đi xuống khi giới đầu tư tỏ ra lạc quan vào triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu. Trạng thái tâm lý này đã thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào các kênh đầu tư có tính rủi ro nhưng lạicó khả năng sinh lời cao như chứng khoán, trái phiếu...

Giá vàng ngày 26/4 còn chịu sức ép bởi đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ tăng trở lại trong bối cảnh chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 3 của Mỹ đã tăng 0,6% trong tháng 3 và 2,6% so với cùng kỳ 2021. Tuy nhiên, FED vẫn khẳng định có đủ công cụ để giải quyết nếu lạm phát trở thành vấn đề.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/4, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.775,01 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.774,0 USD/Ounce.

Đà giảm của giá vàng chỉ tạm ngưng trong phiên giao dịch ngày 27/4 khi thị trường xuất hiện thông tin Tổng thống Joe Biden được cho là đã đưa đề xuất tăng gần gấp đôi thuế thặng dư vốn như thuế đánh vào phần thu nhập từ đầu tư chứng khoán đối với các cá nhân thu nhập từ 1 triệu USD từ mức 20% hiện nay lên 39,6%, và dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia như Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào… làm dấy lên những lo ngại về một làn sóng dịch bệnh mới.

Tuy nhiên, khi thông tin về việc FED có thể sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng đã đẩy giá vàng ngày 28/4 vào trạng thái mất giá mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 28/4, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.775,56 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.775,6 USD/Ounce.

Ngoài ra, việc các nước đẩy mạnh các chương trình tiêm chủng vắc-xin Covid-19 cũng như áp dụng các biện pháp mạnh nhằm ngăn ngừa dịch Covid-19 cũng góp phần đẩy giá vàng đi xuống.

Đà suy giảm của giá vàng chỉ tạm ngưng trong phiên giao dịch ngày 29/4 trong bối cảnh thị trường đang chờ quan điểm chính thức của FED về một loạt các vấn đề kinh tế quan trọng như lạm phát, mua trái phiếu, đánh giá triển vọng phục hồi kinh tế... và Nghị viện châu Âu thông qua thoả thuận thương mại EU-Anh khiến đồng USD suy yếu.

Tuy nhiên, bước sang phiên giao dịch cuối tuần, ngày 30/4, khi FED đưa tuyên bố chính thức về quan điểm, định hướng chính sách điều hành thị trường tiền tệ thời gian tới, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Cụ thể, Sau cuộc họp chính diễn ra trong 2 ngày 27-28/4, FED đã quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản của đồng USD và khẳng định chưa có ý định thay đổi trước năm 2023. Cùng với đó, FED vẫn sẽ duy trì các chính sách khác, như mua trái phiếu, nhằm hỗ trợ quá trình phục hồi kinh tế.

Giá vàng ngày 30/4 giảm mạnh còn do nền kinh tế Mỹ tiếp tục ghi nhận đà tăng trưởng ấn tượng. Cụ thể, theo một báo cáo được Bộ Thương mại Mỹ công bố ngày 29/4, nền kinh tế của nước này đã đạt mức tăng trưởng 6,4% trong quý I/2021 và là mức tăng trưởng cao nhất trong quý đầu tiên kể từ năm 1984.

Kết quả này, theo báo cáo trên, kết quả tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ có được là nhờ quá trình đẩy mạnh tiêm chủng vắc-xin Covid-19 và các chính sách hỗ trợ của chính phủ.

Bộ Lao động Mỹ cũng cho biết số đơn thất nghiệp hàng tuần cũng đã giảm xuống mức 553 ngàn đơn, mức thấp nhất trong nhiều tháng gần đây.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 2/5 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.771,95 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.768,8 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch biến động mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 55,30 – 55,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,15 – 55,65 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,27 – 55,60 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Đề xuất lập Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ tháo gỡ khó khăn các dự án đầu tưĐề xuất lập Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ tháo gỡ khó khăn các dự án đầu tư
Apple đầu tư 200 triệu USD để hỗ trợ chống biến đổi khí hậuApple đầu tư 200 triệu USD để hỗ trợ chống biến đổi khí hậu
Thủ tướng yêu cầu rà soát, sửa đổi quy định cản trở đầu tư, kinh doanhThủ tướng yêu cầu rà soát, sửa đổi quy định cản trở đầu tư, kinh doanh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:00