Giá vàng hôm nay 25/9: Kim loại quý có tuần mất giá mạnh

06:45 | 25/09/2022

1,363 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn và nhu cầu nắm giữ tiền mặt gia tăng trong bối cảnh nhiều ngân hàng trung ương quyết định tăng lãi suất để hạ nhiệt lạm phát khiến giá vàng có tuần giao dịch giảm mạnh.
Giá vàng hôm nay 25/9: Kim loại quý có tuần mất giá mạnh
Ảnh minh hoạ
Điều hành chính sách tiền tệ “hóa giải” thành công nhiều thách thứcĐiều hành chính sách tiền tệ “hóa giải” thành công nhiều thách thức
Tin tức kinh tế ngày 24/9: Giá dầu thế giới thấp nhất 8 thángTin tức kinh tế ngày 24/9: Giá dầu thế giới thấp nhất 8 tháng
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/9/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/9/2022
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh một số mức lãi suấtNgân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh một số mức lãi suất

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 19/9 với xu hướng tăng nhẹ do đồng USD yếu hơn và nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo đã hỗ trợ giá vàng hôm nay duy trì đà tăng. Tuy nhiên, biên độ tăng giá của kim loại quý là khá hạn chế khi thị trường vẫn đặt cược việc Fed sẽ quyết định tăng mạnh lãi suất vào cuộc họp ngày 20/9.

Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm lên mức 3,45%, trong khi kỳ hạn 2 năm ở mức 3,84% cũng tạo áp lực không nhỏ lên kim loại quý.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/9/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.679,01 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.676,0 USD/Ounce.

Đà tăng của giá vàng tiếp tục được hỗ trợ khi giới đầu tư đánh giá lại rủi ro từ làn sóng tăng lãi suất từ các ngân hàng trung ương và thị trường chứng khoán toàn cầu đi xuống.

Bên cạnh đó, những lo ngại rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu gia tăng trước sự leo thang căng thẳng Mỹ - Trung Quốc xung quanh vấn đề Đài Loan cũng hỗ trợ giá vàng trụ vững trước sức ép từ đồng USD leo cao.

Tuy nhiên, khi tín hiệu về việc tăng lãi suất từ các ngân hàng được phát đi, đặc biệt là khả năng Fed sẽ tăng thêm lãi suất ngày càng rõ ràng, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/9/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.666,43 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.664,1 USD/Ounce.

Và khi Fed công bố quyết định tăng lãi suất, đồng USD phá đỉnh, giá vàng đã sụt giảm mạnh.

Cụ thể, sau cuộc họp chính sách kết thúc vào ngày 21/9 (giờ Mỹ), Fed đã công bố được điều chỉnh tăng thêm 0,75 điểm %, dao động trong biên độ từ 3,0-3,25%.

Quyết định được Uỷ ban Thị trường mở Liên bang (FOMC), cơ quan hoạch định chính sách của Fed, là “không thể mạo hiểm để lạm phát tiếp tục leo thang, gây tổn hại đến người lao động và doanh nghiệp”.

Fed cũng hạ mức dự báo tăng trưởng của Mỹ trong năm 2022 từ 1,7% xuống còn 1,5%; lạm phát cuối năm sẽ ở mức 5,4% trước khi giảm xuống gần mức bình thường vào năm tới.

Cũng theo thông tin được phát đi sau cuộc hợp, Fed nhấn mạnh đến 2 đợt tăng lãi suất trong năm, 0,75 điểm phần trăm và 0,5 điểm phần trăm dựa vào những diễn biến của tình hình kinh tế.

Đáng chú ý, thị trường đang đặc biệt lưu ý đến những phát biểu về việc khó có một cuộc “hạ cánh mềm” đối với nền kinh tế Mỹ của Chủ tịch Fed, ông Jerome Powell. Điều này càng dấy lên lo ngại về việc nền kinh tế số 1 thế giới đang trên đà rơi vào tình trạng suy thoái.

Áp lực tăng trưởng, phục hồi đối với nền kinh tế Mỹ được dự báo sẽ lớn hơn khi nhiều khả năng lãi suất cho vay của nước này có thể lên 4,4% trong năm 2022 và tăng lên 4,6% trong năm 2023, theo thông tin được Fed tuyên bố.

Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 2 năm, 10 năm cũng tăng mạnh, lần lượt đứng ở mức 4,127% và 3,684% cũng tạo áp lực đè nặng lên kim loại quý.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.643,66 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.641,0 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 25/9 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 65,80 – 66,60 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 65,75 – 66,50 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 65,70 – 66,50 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 65,82 – 66,50 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Nga ngăn chặn âm mưu tấn công cơ sở dầu khí xuất sang châu ÂuNga ngăn chặn âm mưu tấn công cơ sở dầu khí xuất sang châu Âu
Cách Ukraine duy trì hoạt động Cách Ukraine duy trì hoạt động "cỗ máy" sản xuất vũ khí nội địa
Ukraine ra điều kiện chấm dứt xung đột sau lệnh huy động lực lượng của NgaUkraine ra điều kiện chấm dứt xung đột sau lệnh huy động lực lượng của Nga
Vùng ly khai Ukraine muốn trưng cầu sáp nhập Nga ngay lập tứcVùng ly khai Ukraine muốn trưng cầu sáp nhập Nga ngay lập tức
Ukraine nêu điều kiện cho cuộc gặp 2 Tổng thống Putin - ZelenskyUkraine nêu điều kiện cho cuộc gặp 2 Tổng thống Putin - Zelensky
Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọngMỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,987 16,007 16,607
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,468 27,488 28,438
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,088 31,098 32,268
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.35 160.5 170.05
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,712 14,722 15,302
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 636.82 676.82 704.82
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 18:00