Giá vàng hôm nay 27/11 leo dốc, có tuần tăng giá mạnh

07:18 | 27/11/2022

286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phát đi thông điệp về việc giảm tốc lãi suất, giá vàng vẫn được điều chỉnh khá khiêm tốn khi đồng USD neo ở mức cao và áp lực suy thoái kinh tế chưa hạ nhiệt.
Giá vàng hôm nay 27/11 leo dốc, có tuần tăng giá mạnh
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022
Tin tức kinh tế ngày 26/11: Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USDTin tức kinh tế ngày 26/11: Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 21/11 với xu hướng giảm nhẹ. Đồng USD mạnh hơn là nhân tố chính khiến giá vàng đi xuống.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/11/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.751,63 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.753,4 USD/Ounce.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý tiếp tục gia tăng khi thị trường lo ngại nhu cầu tiêu thụ vàng dịp cuối năm ở Trung Quốc suy giảm trước diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19.

Tuy nhiên, khi những thông tin về khả năng Fed sẽ xem xét lại lộ trình tăng lãi suất và các đồng tiền châu Á phục hồi, qua đó khiến đồng USD liên tục mất giá, giá vàng đã quay đầu đi lên.

Và khi Fed chính thức phát đi thông tin về việc các quan chức Fed đồng tình với việc sẽ sớm giảm tốc độ tăng lãi suất, đồng USD mất giá, giá vàng đã bật tăng mạnh.

Cụ thể, trong biên bản cuộc họp vừa được công bố, Fed cho hay: “Phần lớn hội đồng đều đồng thuận việc giảm tốc độ tăng lãi suất sẽ phù hợp hơn. Nó sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có cơ hội đánh giá tác động của việc tăng lãi suất liên tiếp”.

Giá vàng tăng mạnh còn do thị trường ghi nhận thông tin Trung Quốc đang âm thầm mua vàng và đặt kỳ vọng nhu cầu vàng trang sức tại các nước châu Á sẽ gia tăng vào dịp lễ hội cuối năm.

Dữ liệu vừa được Hội đồng vàng thế giới công bố cho biết lượng vàng mua vào của các ngân hàng trung ương đã đạt mức cao nhất mọi thời đại vào quý III/2022. Hiện các ngân hàng trung ương đang năm giữ 10-15% tổng nhu cầu toàn cầu.

Kết thúc tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.754,87 USD/Ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.755,0 USD/Ounce, tăng 9,4 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 27/11 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,60 – 67,60 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,60 – 67,60 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,60 – 67,50 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,62 – 67,48 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Tăng trưởng tín dụng bỏ xa tăng trưởng huy động vốnTăng trưởng tín dụng bỏ xa tăng trưởng huy động vốn
Ba kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế TP HCMBa kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế TP HCM
Algeria cung cấp nhiên liệu và xóa lãi suất cho CubaAlgeria cung cấp nhiên liệu và xóa lãi suất cho Cuba
NHNN: Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại đang ở mức 8,4-9,9%/nămNHNN: Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại đang ở mức 8,4-9,9%/năm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,800 ▲300K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 83,800 ▲300K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 83,800 ▲300K 85,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▲50K 74,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▲50K 74,000 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,800 ▲300K 85,500 ▼200K
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,480 ▼10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,470 ▼10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,510 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,510 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,510 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲10K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲10K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲10K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,800 ▲300K 86,000 ▲100K
SJC 5c 83,800 ▲300K 86,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,800 ▲300K 86,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,150 ▲50K 74,850 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,150 ▲50K 74,950 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲50K 74,050 ▲50K
Nữ Trang 99% 71,317 ▲50K 73,317 ▲50K
Nữ Trang 68% 48,009 ▲34K 50,509 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 28,532 ▲21K 31,032 ▲21K
Cập nhật: 06/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,381.57 16,547.04 17,077.88
CAD 18,095.67 18,278.45 18,864.84
CHF 27,344.39 27,620.60 28,506.69
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,599.61 3,737.45
EUR 26,650.05 26,919.25 28,111.31
GBP 31,072.75 31,386.62 32,393.53
HKD 3,169.15 3,201.16 3,303.86
INR - 303.85 315.99
JPY 160.58 162.21 169.96
KRW 16.20 18.00 19.63
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,308.14 5,423.91
NOK - 2,293.94 2,391.33
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,301.98 2,399.72
SGD 18,338.30 18,523.54 19,117.79
THB 610.89 678.77 704.76
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,558 16,658 17,108
CAD 18,321 18,421 18,971
CHF 27,603 27,708 28,508
CNY - 3,484 3,594
DKK - 3,617 3,747
EUR #26,889 26,924 28,184
GBP 31,495 31,545 32,505
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 162.06 162.06 170.01
KRW 16.93 17.73 20.53
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,300 2,380
NZD 15,006 15,056 15,573
SEK - 2,299 2,409
SGD 18,352 18,452 19,182
THB 638.17 682.51 706.17
USD #25,198 25,198 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25430
AUD 16612 16662 17165
CAD 18360 18410 18866
CHF 27792 27842 28404
CNY 0 3472.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27096 27146 27856
GBP 31630 31680 32340
HKD 0 3250 0
JPY 163.55 164.05 168.56
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18609 18659 19216
THB 0 650.8 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 09:00