Giá vàng hôm nay 28/2: Áp lực liên tục gia tăng, vàng mất gần 100 USD/Ounce

08:25 | 28/02/2021

696 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trạng thái hưng phấn của giới đầu tư trước triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, cộng với việc lợi suất trái phiếu Mỹ tăng cao và đồng Bitcoin treo đỉnh đã khiến giá vàng hôm khép khép lại tuần giao dịch giảm kỷ lục.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ 22 – 26/2 với dự báo áp lực giảm giá rất lớn. Tuy nhiên, trong phiên giao dịch đầu tuần, những lo ngại về lạm phát, căng thẳng thương mại sẽ giúp giá vàng ngày 22/2 trụ vững ở đáy 7 tháng và có khả năng tăng nhẹ.

Giá vàng hôm nay 28/2: Áp lực liên tục gia tăng, vàng mất gần 100 USD/Ounce
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 22/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.784,29 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.783,5 USD/Ounce, tăng 6,1 USD/Ounce trong phiên.

Thậm chí, trong phiên 23/2, trong bối cảnh đồng USD suy yếu, giá vàng thế giới đã bật tăng mạnh. Tính đến đầu giờ sáng ngày 23/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.809,60 USD/Ounce, tăng khoảng 25 USD so với cùng thời điểm ngày 22/2.

Đồng bạc xanh mất giá trong bối cảnh đồng Bảng Anh mạnh lên và Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có phiên điều trần trước Quốc hội Mỹ về báo cáo tiền tệ bán thường niên và gói cứu trợ Covid-19 trị giá 1.900 tỷ USD theo đề xuất của chính quyền ông Joe Biden.

Giới đầu tư cũng đang lo ngại căng thẳng Mỹ - Trung gia tăng sẽ tạo ra những hiệu ứng tiêu cực đối với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, có thể khiến các thị trường đối diện với những rủi ro lớn, qua đó cũng kích thích dòng tiền chảy vào các tài sản an toàn, trong đó có vàng, từ đó hỗ trợ giá vàng tăng.

Ngoài ra, những lo ngại về lạm phát, nợ chính phủ gia tăng khi chính phủ và ngân hàng nhiều nước tiếp tục theo đuổi chính sách tiền tệ nới lỏng cũng hỗ trợ giá vàng ngày 23/2 đi lên.

Và khi các nhân tố hỗ trợ giá vàng dần yếu đi, lòng tin của giới đầu tư đối với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu ngày càng được củng bố bởi các dữ liệu kinh tế, đặc biệt là những thông tin từ phiên điều trần của Chủ tịch FED trước Quốc hội Mỹ được phát đi, giá vàng thế giới đã quay đầu giảm mạnh.

Trong phiên điều trần trước Quốc hội Mỹ, Chủ tịch FED Jerome Powell đã bác bỏ những lo ngại về lạm phát gia tăng, một trong những nhân tố thúc đẩy giá vàng thời gian qua, khi triển khai một gói hỗ trợ, kích thích kinh tế.

Bức tranh kinh tế Mỹ đang ngày càng sáng sủa hơn và lợi suất trái phiếu Mỹ tăng mạnh chính là minh chứng cho thấy lòng tin của nhà đầu tư vào triển vọng phục hồi của nền kinh tế số 1 thế giới.

Những tiến bộ về vắc-xin Covid-19 và dấu hiệu tích cực về cuộc chíến phòng, chống dịch Covid-19 càng củng cố thêm sự kỳ vọng của giới đầu tư vào bức tranh kinh tế Mỹ thời gian tới.

Giá vàng thế giới còn đang chịu áp lực giảm giá mạnh bởi đà phục hồi của thị trường chứng khoán và đặc biệt là giá đồng Bitcoin vẫn treo ở mức cao, trong khi thị trường ghi nhận một số lượng lớn vàng vẫn đang được các quỹ đầu tư bán ra.

Báo cáo vừa được Bộ Thương mại Mỹ phát đi cho thấy, GPD quý IV/2020 của nền kinh tế Mỹ đã tăng 4,1%, tăng nhẹ so với con số ước tính ban đầu là 4,0%.

Báo cáo này cho biết: “Trong lần công bố này, đã có sự tăng trưởng đối với đầu tư cố định cho lĩnh vực dân sinh, đầu tư, hàng tồn kho tư nhân, và chi tiêu của chính quyền địa phương và nhà nước… Tuy nhiên, vẫn có mặt giảm ở lĩnh vực chi tiêu và tiêu dùng cá nhân”.

Ở diễn biến khác, Bộ Lao động Mỹ cho biết số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần cảu nước này đã giảm mạnh, giảm 110 ngàn xuống còn 730 ngàn.

Dữ liệu về số đơn đặt hàng đối với hàng hoá nhà máy lâu năm của Mỹ cũng tăng tới 3,4% trong tháng 1, cao hơn rất nhiều con số dự kiến 1,1%.

Vàng vốn được xem là công cụ phòng chống lạm phát, nhưng trong phiên điều trần trước Quốc hội Mỹ, Chủ tịch FED Jerome Powell đã bác bỏ những lo ngại về lạm phát gia tăng, điều này đã khiến giá vàng ngày hôm nay 26/2 giảm mạnh.

Theo ghi nhận trong ngày 26/2, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm có thời điểm đã tăng lên mức 1,547% và khép lại phiên ở mức 1,515%.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 28/2 ghi nhận giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.734,37 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.733,0 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch biến động mạnh. Chốt tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,70 – 56,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,55 – 56,15 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,70 – 56,15 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến của thị trường trong những phiên giao dịch cuối tuần, đặc biệt là việc Hạ Viện Mỹ ngày 27/2 đã thông qua gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD, giá vàng tuần tới (từ 1 – 5/3) được dự báo sẽ tiếp tục giảm mạnh.

Cụ thể, trong tổng cộng 13 chuyên gia tham gia cuộc khảo sát của Phố Wall thì có tới 8 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và chỉ có 3 ý kiến cho rằng giá vàng tăng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,464 16,484 17,084
CAD 18,223 18,233 18,933
CHF 27,481 27,501 28,451
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,579 3,749
EUR #26,510 26,720 28,010
GBP 31,279 31,289 32,459
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.21 160.36 169.91
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,255 2,375
NZD 15,013 15,023 15,603
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,215 18,225 19,025
THB 636.23 676.23 704.23
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 00:02