Giá vàng hôm nay 30/1/2022 ghi nhận tuần lao dốc mạnh, dự báo tuần mới khó khăn

10:04 | 30/01/2022

422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Triển vọng kinh tế tích cực và động thái quyết liệu của Fed trong việc tăng lãi suất khiến giá vàng hôm nay ghi nhận tuần mất giá mạnh của kim loại quý, đồng thời đặt ra chỉ báo đầy khó khăn cho tuần giao dịch mới.

Trong phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng thế giới có xu hướng tăng nhẹ khi tâm lý lo ngại rủi ro lạm phát gia tăng khi các vấn đề về giá năng lượng, các chuỗi cung ứng hàng hoá gián đoạn, đứt gãy.

Tình hình leo thang căng thẳng xung quanh quan hệ Nga – Ukraine cũng như bất ổn chính trị ở khu vực Trung Đông đang khiến lo ngại trên ngày một lớn hơn. Thậm chí, theo nhiều đánh giá, nguy cơ về một cuộc khủng hoảng năng lượng có thể đẩy giá dầu, giá khí đốt tăng cao, kéo theo đó là chi phí hàng hoá gia tăng… sẽ làm trầm trọng hơn diễn biến tiêu cực của lạm phát.

Bên cạnh đó, giá vàng còn được thúc đẩy mạnh bởi đồng Bitcoin mất giá mạnh trong những phiên giao dịch gần đây và thị trường chứng khoán vừa trải qua phiên mất điểm mạnh.

gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 24/1/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.833,71 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.834,1 USD/Ounce, tăng 2,3 USD/Ounce trong phiên.

Đà tăng của kim loại quý tiếp tục được củng cố trong phiên giao dịch sau đó khi nhiều cảnh báo về các lệnh trừng phạt đối với Nga được đưa ra.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 25/1/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.843,33 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.842,2 USD/Ounce.

Tuy nhiên, khi tâm lý rủi ro dần được cải thiện khi các dữ liệu kinh tế tích cực từ Mỹ được công bố, và đặc biệt là việc phát đi thông điệp về việc tăng lãi suất vào trung tuần tháng 3/2022, giá vàng đã quay đầu đi xuống.

Cụ thể, phát biểu tại cuộc họp báo sau cuộc họp chính sách ngày 26/1, Chủ tịch Fed Jerome Powell đã nhấn mạnh đến tình hình lạm phát của nước này đang có dấu hiệu xấu đi, bất chấp việc lạm phát đã lên mức cao nhất 40 năm; đồng thời cũng cho rằng dư địa để tăng lãi suất mà không làm ảnh hưởng đến thị trường lao động là rất lớn.

Fed đồng thời cũng đưa ra những nhận định tích cực về các chỉ số về hoạt động kinh tế và việc làm Mỹ. Theo Fed, các lĩnh vực bị ảnh hưởng bất lợi nhất bởi đại dịch COVID-19 đã được cải thiện trong những tháng gần đây song lại đang phải đối mặt với các đợt dịch mới. Trong khi đó, việc làm đã tăng ổn định trong những tháng gần đây và tỷ lệ thất nghiệp đã giảm đáng kể.

Fed cũng đặc biệt lưu ý triển vọng kinh tế Mỹ vẫn đang phụ thuộc lớn vào diễn biến của đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, những tiến bộ về tiêm chủng và sự nới lỏng hạn chế nguồn cung dự kiến sẽ hỗ trợ các hoạt động kinh tế, việc làm cũng như hạ nhiệt lạm phát.

Ở diễn biến khác, bất chấp sự gia tăng các ca nhiễm Covid-19 mới và lạm phát ở mức cao nhất 40 năm, tăng trưởng kinh tế của Mỹ trong quý IV/2021 vẫn ghi nhận ở mức 6,9%, cao hơn nhiều con số kỳ vọng 5,5%. Điều này càng củng cố thêm lo ngại về sự thiếu quyết liệt của Fed khi mà thị trường việc làm của nước này những tháng qua vẫn đang được cải thiện tốt.

Bộ Thương mại Mỹ ngày 27/1 đã phát đi thông tin cho biết, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước này năm 2021 là 5,7%, mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 1984. Chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) tăng 6,5%, cao nhất trong 40 năm. Và tính cả năm 2021, lạm phát Mỹ đứng ở mức 3,9%, Nếu không tính các mặt hàng thực phẩm dễ dao động và năng lượng lượng thì PCE lõi của Mỹ tăng 3,3% năm 2021.

Triển vọng kinh tế tích cực cộng với áp lực bán tháo của nhà đầu tư khiến giá vàng khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.791,82 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.790,1 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch biến động mạnh, có thời điểm tiến sát mức 63 triệu đồng/lượng, nhưng theo đà giảm của thế giới cũng khép tuần giao dịch với xu hướng giảm.

Cụ thể, chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 30/1 ghi nhận giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 61,80 – 62,50 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,75 – 62,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,90 – 62,60 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 24/1, giá vàng trong tuần từ 31/1 được dự báo sẽ khó khăn.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitcon, trong 14 nhà phân tích Phố Wall thì có 4 nhà phân tích kỳ vọng giá vàng tăng, 7 nhà phân tích cho rằng giá vàng giảm và có 3 nhà phân tích cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 495 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 270 người cho rằng giá vàng tăng, 158 người cho rằng giá vàng giảm và 67 người cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Tỷ phú Buffett bỏ túi 9,8 tỷ USD trong một ngày nhờ cổ phiếu AppleTỷ phú Buffett bỏ túi 9,8 tỷ USD trong một ngày nhờ cổ phiếu Apple
Shell khởi động máy điện phân hydro 20MW ở Trung QuốcShell khởi động máy điện phân hydro 20MW ở Trung Quốc
Việt Nam đang hút mạnh dòng vốn FDIViệt Nam đang hút mạnh dòng vốn FDI
Nhà đầu tư bị “hớp hồn” bởi căn hộ view sôngNhà đầu tư bị “hớp hồn” bởi căn hộ view sông
CEO Aramco: Quá trình chuyển đổi năng lượng không diễn ra suôn sẻCEO Aramco: Quá trình chuyển đổi năng lượng không diễn ra suôn sẻ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 ▲300K 76,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲300K 76,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 12:00